Ở một loài thực vật, alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa trắng. Một quần thể của loài này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 64% số cây hoa đỏ. Chọn ngẫu nhiên hai cây hoa đỏ, xác suất để cả hai cây chọn được đều có kiểu gen dị hợp tử là: A.75%B.56,25%C.14,06%D.25%
Một loài thực vật thụ phấn tự do có gen D quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen d qui định hạt dài; gen R qui định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen r qui định hạt trắng. Hai cặp gen D, d và R, r phân li độc lập. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thụ được: 14,25% hạt tròn đỏ; 4,75% hạt tròn trắng; 60,75% hạt dài đỏ; 20,25% hạt dài trắng. Nếu mang tất cả các hạt có kiểu hình dài, đỏ ra trồng thì vụ sau tỉ lệ kiểu hình hạt khi thu hoạch sẽ như thế nào?A.8 dài, đỏ : 1 dài trắngB.2 dài, đỏ : 1 dài, trắngC.3 dài, đỏ : 1 dài, trắngD.100% dài, đỏ
Điều kiện cơ bản để một quần thể đạt trạng thái cân bằng là các cá thể trong quần thể A.có khả năng sinh sản tốtB.có sức sống tốtC.có số lượng tương đối lớnD.có sự giao phối ngẫu nhiên
Giống bò sữa của Hà Lan cho sữa cao hơn hẳn các giống bò sữa khác. Một trung tâm nuôi bò lấy sữa vừa nhập về một cặp bò sữa gồm một con đực và một con cái đang trong độ tuổi sinh sản và họ muốn nhân nhanh giống bò này để tăng số lượng bò sữa nhằm đưa vào sản xuất với số lượng bò lớn. Phương pháp nào dưới đây có thể áp dụng để nhân nhanh giống bò này?A.Nhân bản vô tính.B.Cấy truyền phôi.C.Thụ tinh nhân tạo.D.Sử dụng kĩ thuật cấy gen.
Population growth rates vary among regions and even among countries within the same region.A.restrainB.stay unchangedC.remain unstableD.fluctuate
Trong quần thể của một loài thú, xét hai locut, locut 1 có 3 alen là A1, A2, A3; locut 2 có hai alen là B và b. Cả hai locut trên đều nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X và các alen của hai locut này đều liên kết không hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết số kiểu gen tối đa về 2 locut nói trên có trong quần thể là:A.18B.36C.30D.27
Một quần thể có cấu trúc di truyền ban đầu là 0,6 AA : 0,4 Aa . Sau một thế hệ ngẫu phối người ta thu được ở đời con 8000 cá thể , tính theo lí thuyết số cá thể đời con có kiểu gen dị hợp tử là:A.320B.5120C.7680D.2560
Một gen có 2 alen A và a, gọi p là tần số alen A, q là tần số alen a. Qua giao phối tự do, quần thể có thành phần kiểu gen là: A.p2 AA : pqAa : q2aa.B.p2 AA : 2pq Aa : q2 aa.C.p2 AA : q2 aa.D.p AA : pq Aa : q aa.
Thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng nguồn phát đồng thời hai bức xạ đơn sắc. λ1 = 0,64μm (đỏ), λ2 = 0,48μm (lam) trên màn hứng vân giao thoa. Trong đoạn giữa 3 vân sáng liên tiếp cùng màu với vân trung tâm có số vân đỏ và vân lam là A.9 vân đỏ, 7 vân lamB.7 vân đỏ, 9 vân lamC.4 vân đỏ, 6 vân lamD.6 vân đỏ, 4 vân lam
Quang phổ liên tục của một nguồn sáng JA.phụ thuộc vào cả thành phần cấu tạo và nhiệt độ của nguồn sáng J.B.không phụ thuộc vào cả thành phần cấu tạo và nhiệt độ của nguồn sáng J.C.không phụ thuộc thành phần cấu tạo của nguồn sáng J, mà chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của nguồn sáng đó.D.không phụ thuộc vào nhiệt độ của nguồn sáng J, mà chỉ phụ thuộc thành phần cấu tạo của nguồn sáng đó.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến