Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 16 cá thể AA, 48 cá thể Aa. Nếu kiểu gen aa đều bị chết ở giai đoạn phôi thì theo lí thuyết đến thế hệ F2, tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ trưởng thành là:A.B.C.D.
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. Cho các cây thân cao giao phấn với nhau thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình gồm 84% cây cao : 16% cây thấp. Nếu cho các cây thân cao F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 sẽ là:A.18 cây thân cao : 7 cây thân thấp.B.6 cây thân cao : 1 cây thân thấp.C.3 cây thân cao : 1 cây thân thấp.D.5 cây thân cao : 3 cây thân thấp.
Ở đậu Hà Lan, A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh. Cho các cây hạt vàng tự thụ phấn thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 17 hạt vàng : 3 hạt xanh. Nếu cho các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 là:A.91% hạt vàng : 9% hạt xanh.B.77,5% hạt vàng : 22,5% hạt xanh.C.31 hạt vàng : 3 hạt xanh.D.7 hạt vàng : 9 hạt xanh.
Ở một quần thể thực vật có kích thước lớn, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng, các gen này phân li độc lập. Sau một thế hệ ngẫu phối, thu được F1 có 63% cây thân cao, hoa đỏ; 21% cây thân cao,hoa trắng; 12% cây thân thấp, hoa đỏ; 4% cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Theo lí thuyết, các cây thân cao, hoa đỏ đồng hợp tử về cả hai cặp gen ở F1 chiếm tỉ lệ:A.45%B.18%C.36%D.9%
Ở một loài thực vật sinh sản bằng tự thụ phấn nghiêm ngặt có A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) có 100 cá thể đều có kiểu hình trội, quá trình tự thụ phấn liên tục thì đến đời F3 thấy có tỉ lệ kiểu hình là 43 cây hoa đỏ : 21 cây hoa trắng. Trong số 100 cây (P) nói trên, có bao nhiêu cây thuần chủng ?A.25 cây.B.50 cây.C.35 cây.D.0 cây.
Ở một loài thực vật lưỡng bội sinh sản bằng tự thụ phấn, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát của một quần thể có tỉ lệ kiểu hình là 9 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. Ở thế hệ F2, tỉ lệ cây hoa trắng là 40%. Nếu ở F2 các cá thể giao phấn ngẫu nhiên thì theo lí thuyết tỉ lệ kiểu hình ở F3 sẽ là:A.3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.B.99 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.C.21 cây hoa đỏ : 4 cây hoa trắng.D.35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
Chia 2,29 g hỗn hợp gồm 3 kim loại Zn , Mg , Al thành 2 phần bằng nhau :P1: tan hoàn toàn trong dung dịch HCl giải phóng 1,456 lít H2 đkc và m g hỗn hợp muối clorua.P2: bị oxi hoá hoàn toàn thu được m’ g hỗn hợp 3 oxit.Xác định m và m’A.5,76 và 4,37B.4,42 và 2,185C.3,355 và 4,15D.5,76 và 2,185
Cho 2,48 g hỗn hợp 3 kim loại Fe, Al, Zn phản ứng vừa hết với dung dịch H2SO4 loãng thu được 0,784 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch, khối lượng muối khan thu được là A.4,84 gB.5,84 gC.5,48 gD.4,56 g
Cho 17,5 g hỗn hợp gồm 3 kim loại Fe, Al, Zn tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng thu được 5,6 lít khí H2 (ở 0oC, 2 atm). Cô cạn dung dịch, khối lượng muối khan thu được làA.65,5 gB.55,5 gC.56,5 gD.55,6g
Cho 0,10 mol Ba vào dung dịch chứa 0,10 mol CuSO4 và 0,12 mol HCl. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, lọc lấy kết tủa nung ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là: A.23,3 gamB.26,5 gamC.24,9 gamD.25,2 gam
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến