*Quyền tự do ngôn luận là quyền của công dân được tham gia bàn bạc, thảo luận, đóng góp ý kiến vào những vấn đề chung của đất nước, xã hội.
VD: Đại biểu Quốc hội phát biểu ý kiến vào dự thảo luật…
Tổ dân phố họp bàn về công tác trật tự an ninh ở địa phương
Học sinh thảo luận bàn về biện pháp giữ gìn vệ sinh trường, lớp.
*Những quy định của pháp luật về quyền tự do ngôn luận:
- Công dân được cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tự do báo chí
Sử dụng quyền tự do ngôn luận trong các cuộc họp, trên các phương tiện thông tin đại chúng
Kiến nghị với đại biểu Quốc Hội, HĐND, góp ý kiến vào dự thảo văn bản luật, bộ luật quan trọng…
- Sử dụng quyền tự do ngôn luận phải tuân theo quy định của pháp luật để phát huy quyền làm chủ của công dân, xây dựng nhà nước.
ĐIỀU 69:
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền được thông tin…
Pháp luật quy định như thế nào về quyền tự do ngôn luận?
Trẻ em có quyền tự do ngôn luận không? Bộ luật nào quy định và thuộc điều mấy của luật đó?
LUẬT BÁO CHÍ 1999
Điều 2: Đảm bảo quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí
Luật Bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục trẻ em
Điều 8:.
Trẻ em được Nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình về những vấn đề liên quan.
*Hiến pháp là đạo luật quan trọng
*Hiến pháp Việt Nam là sự thể chế của nhà nước . Hiến pháp điều chỉnh hóa đường lối chính trị của đảng cộng những quan hệ xã hội cơ bản nhất của sản Việt Nam trong từng thời kì, từng một quốc gia, định hướng cho đường lối phát triển – xã hội của đất nước.