Linking verbs được gọi là động từ nối hay liên động từ có tác dụng chỉ ra mối quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ trong câu chứ không thể hiện hành động. Vị ngữ trong câu được mô tả có thể là tính từ hoặc danh từ khác. Những Động từ nối (Linking verbs) phổ biến nhất là “tobe” và các dạng của nó như: am, is, are, was, were, be, being và been.
Ví dụ:
=> “is” là liên động từ nối chủ ngữ là [my cat] với vị ngữ là tính từ [furry]. Furry là một ví dụ về vị ngữ – từ ngữ được mô tả đóng vai trò tính từ.
- My childhood dog was an Akita. (Con chó lúc nhỏ của tôi là một con Akita)
Trong câu này, “was” là liên động từ nối giữa chủ ngữ [my childhood dog] và vị ngữ [an Akita]. “an Akita” là một giống chó, là vị ngữ được mô tả đóng vai trò là danh từ.
Lưu ý:
- Linking verbs không chia tiếp diễn dù ở bất cứ thì nào
- Phía sau linking verbs là các tính từ hoặc danh từ
- Linking verbs là động từ không mô tả hành động mà chỉ diễn tả trạng thái hoặc bản chất của sự việc, sự vật.
Vị trí của tính từ trong cụm danh từ
✅ Tóm tắt:
-Trong một cụm danh từ, tính từ đứng trước để bổ nghĩa cho danh từ chính của cụm danh từ.
-Nếu có nhiều tính từ cùng bổ nghĩa cho một danh từ, thứ tự của các tính từ đó là:
ý kiến → kích cỡ → phẩm chất → hình dạng → tuổi → màu sắc → xuất xứ → chất liệu → loại → mục đích
-Trong trường hợp 2 tính từ thuộc cùng một phân loại, chúng ta nối 2 tính từ với nhau bằng từ and.
Chúc bạn học giỏi nhaaaaa