Tìm và phân tích ẩn dụ và hoán dụ trong các câu thơ sau:
a. Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
b. Bàn tay ta làm lên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
(Hoàng Trung Thông)
c. Thác bao nhiêu thác cũng qua
Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời
(Nguyễn Du)
d. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?
(Nguyễn Bính)
e. Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha.
( Bác ơi – Tố Hữu).
Bài 2 :
“Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (1)
Có thể thay bằng :
“Chàng ơi có nhớ thiếp chăng
Thiếp thì một dạ khăng khăng đợi chàng” (2)
Được không ? Vì sao ?
Bài 3: Chỉ ra biện pháp tu từ so sánh trong các câu sau:
a. Ba là cây nến vàng
Mẹ là cây nến xanh
Con là cây nến hồng
Ba ngọn nến lung linh
Thắp sáng một gia đình. ( Lời bài hát Ba ngọn nến lung linh – Ngọc Lễ).
b. Thân em như củ ấu gai.
Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen (Ca dao)
Ai ơi nếm thử mà xem
Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi.
c. Em như con hạc đầu đình
Muốn bay không nhấc nổi mình mà bay. (Ca dao)
Bài 4: Chỉ ra biện pháp tu từ nhân hóa trong các câu sau:
a. Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
( Dòng sông mặc áo – Nguyễn Trọng Tạo).
b.-Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng, ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư.
-Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.
( Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân).