A. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt vấn đề
B. Thân bài
1. Ngất ngưởng trên hành trình quan lộ
- Đề cao vai trò và ý thức trách nhiệm, bổn phận cá nhân “vũ trụ nội mạc phi phận sự”.
- “Ông Hi Văn”: thái độ tự trào, tự tôn độc đáo.
- Tự ý thức được ra làm quan là sẽ mất tự do (vào lồng) nhưng đây là phương tiện để ông thể hiện tài năng và hoài bão được cống hiến sức mình phục vụ nhân dân.
- Nghệ thuật: điệp từ “khi” kết hợp với thủ pháp kiệt kê nhằm nêu khẳng định tài thao lược, văn chương của tác giả.
- “Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông”, “Lúc bình Tây”, “Phủ doãn Thừa Thiên” ⇒ sự thay đổi chức vụ liên tục, không chịu ở yên một vị trí nhất định.
⇒ Ngất ngưởng là lời tự khẳng định, sự đánh giá cao tài năng, nhân cách và phong cách tài tử, phóng túng.
2. Ngất ngưởng khi về hưu
- Tự hào khi đã trả xong món nợ với nhân dân để về quê “gia tổ chi niên”.
- Thái độ của Nguyễn Công Trứ khi về hưu:
- Cưỡi bò vàng có đeo đạc rời khỏi kinh đô ⇒ ngạo nghễ, trêu ngươi, coi thường dư luận, đạt đến độ cao của phẩm cách và tài trí.
- Từ một “tay kiếm cung” nay trở về với dáng dấp của một nhà tu hành “dạng từ bi”.
- Tâm trạng từ sự thanh thản, nhẹ nhõm thành sự ngậm ngùi.
- Lối sống khi về hưu
- Lên chùa cùng đào hát ⇒ khác người, khác đời.
⇒Thái độ thanh lạc, thỏa thích, phóng túng, tự do, coi nhẹ được mất, hơn thua ở đời.
⇒ Cuộc sống tự do, tự tại vượt lên mọi thói tục của một bậc phong lưu, không ngại khẳng định cá tính của mình.
3. Khẳng định cá tính của bản thân
- Đặt mình ngang hàng với các bậc công thần, danh tướng Trung Hoa thời xưa ⇒ tự hào về sự nghiệp cống hiến cho đất nước.
- Nghĩa vua – tôi ⇒ khẳng định tấm lòng trung quân, ái quốc, một lòng vì nước vì dân.
⇒ Tự hào, sảng khoái, tự tin thể hiện cái tôi cá nhân
C. Kết bài
- Đánh giá chung
- Suy nghĩ của bản thân