1. Chân dung Thúy Vân (4 câu tiếp):
- Giới thiệu chung về phong thái đoan trang của Thúy Vân. Từ con người Giới thiệu chung về phong thái đoan trang của Thúy Vân. Từ con người cô toát lên vẻ nghiêm chỉnh, ung dung, cao sang, quý phái.
- Những câu tiếp: tác giả miêu tả chi tiết dáng vẻ bề ngoài của Thúy Vân:
+ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
+ “Nét ngài nở nang”: nét lông mày cong đẹp.
+ “Hoa cười”: cười tươi như hoa.
+ “Ngọc thốt”: giọng nói trong như ngọc.
+ Mái tóc óng ả hơn mây.
+ Làn da trắng mịn màng hơn tuyết.
Mỗi một nét vẽ ngợi ca vẻ đẹp hoàn hảo của Thúy Vân, một vẻ đẹp phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội phong kiến, một vẻ đẹp tạo ra sự hòa hợp, êm đềm khiến người ta phải đốn nhận, yêu thương.
- Ngoại hình ấy gợi tả liên tưởng đến tính cách và số phận của nhân vật:
+ Tính cách: trầm tĩnh, dịu dàng, đoan trang, phúc hậu.
+ Số phận: dẫu Thúy Vân có đẹp hơn những gì mĩ lệ nhất của thiên nhiên thì nàng vẫn được “thua”, “nhường”. Hai động từ này cho thấy thiên nhiên ưu ái, bao bọc, nâng đỡ cho Thúy Vân => tương lai của cô chắc sẽ êm đềm, bình lặng, không sóng gió.
2. Chân dung Thúy Kiều (12 câu tiếp) –> Thủ pháp đòn bẩy.
- So sánh:
+ “Sắc sảo”: tính cách
+ “Mặn mà”: tâm hồn
Làm nổi bật chân dung Thúy Kiều : Tài sắc hơn Thúy Vân: “so bề…”; tránh được sự trùng lặp và phát huy được trí tưởng tượng của người đọc.
- Nhan sắc: tập trung tả đôi mắt: hình ảnh ước lệ, ẩn dụ.
+ “Làn thu thủy”: mắt trong trẻo, sâu thẳm như nước mùa thu.
+ “Nét xuân sơn”: lông mày mượt mà, tươi tắn, thanh thanh như dáng núi mùa xuân.
Gợi ấn tượng về thế giới tâm hồn phong phú, sấu sắc của nhân vật này.
Gợi tính cách sắc sảo, linh hoạt, đa sầu đa cảm.
Khiến tạo hóa phải ghen hờn “hoa ghen”, “liễu hờn”. Đây là những cảm xúc tiêu cực, thể hiện tâm lí oán trách, muốn trả thù, sự ghen ghét đố kị của tao hóa:
+ Một vẻ đẹp có chiều sâu, có sức cuốn hút lạ lùng, vượt ra ngoài mọi khuôn khổ, mọi giới hạn.
+ Báo trước một tương lai đầy sóng gió đang chờ đợi người con gái tài sắc này.
Là nhan sắc tuyệt nữ không ai sánh bằng.
- Tài hoa, trí tuệ: cũng vào bậc nhất nhì trong thiên hạ -> là sự tiến bộ của Nguyễn Du (thậm chí táo bạo của Nguyễn Du).
+ Trí tuệ: là sự thông minh, sắc sảo.
+ Tài hoa: đủ cả cầm kì thi họa trong đó tác giả nhấn mạnh tài đàn của Thúy Kiều: nàng chơi đàn hay; nàng tự mình sáng tác khúc nhạc khiến người nghe xúc động.
Đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến.
Là biểu hiện của sự đa sầu, đa cảm, của một tâm hồn tinh tế và lãng mạn, một tâm hồn phong phú.