a)
Nguyên tử A có tổng số hạt là 24
\( \to p + e + n = 24\)
Luôn có \(p = e \to 2p + n = 24\)
Vì \(n = e = p \to 3p = 24 \to p = e = n = 8 \to A:O\)
\( \to {A_O} = p + n = 16 \to {}_8^{16}O\)
b) Nguyên tử p có tổng số hạt là 18.
\( \to p + e + n = 18\)
Luôn có \(p = e \to 2p + n = 18\)
Câu này phải nói là trong hạt nhân hạt mang điện nhỏ hơn không mang điện là 6
\( \to n - p = 6\)
Giải được: \(p = e = 4;n = 10 \to B:Be\)
\(A = p + n = 4 + 10 = 14 \to {}_4^{14}Be\)
c) D có tổng số hạt cơ bản là 21.
\( \to p + e + n = 21\)
Vì \(p = e \to 2p + n = 21\)
Ta có:
\(p \leqslant n \leqslant 1,5p \to 3p \leqslant 2p + n \leqslant 3,5p\)
\( \to 3p \leqslant 21 \leqslant 3,5p \to 6 \leqslant p \leqslant 7\)
+Nếu p=6 suy ra p=e=6; n=9
Lúc này D là C \( \to {}_6^{15}C\)
+Nếu p=7 suy ra p=e=7;n=7
Lúc này D là N \( \to {}_7^{14}N\)