1. Quan hệ giữa vị trí nguyên tố và cấu tạo của nguyên tố đó.
- Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể suy ra cấu tạo của nguyên tố đó và ngược lại.
+ Số thứ tự của nguyên tố ↔ Số proton, số electron.
+ Số thứ tự của chu kì ↔ Số lớp electron.
+ Số thứ tự của nhóm A ↔ Số electron lớp ngoài cùng.
2. Quan hệ giữa vị trí và tính chất của nguyên tố đó.
- Tính kim loại, tính phi kim:
+ Các nguyên tố ở các nhóm IA, IIA, IIIA (trừ H và B) có tính kim loại.
+ Các nguyên tố ở các nhóm VA, VIA, VIIA (trừ antimon, bitmut và poloni) có tính phi kim.
- Hóa trị cao nhất của nguyên tố trong hợp chất với oxi, hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với hiđro.
- Công thức oxit cao nhất.
- Công thức hợp chất khí với hiđro. ( nếu có )
- Công thức hiđroxit tương ứng ( nếu có ) và tính axit hay bazơ của chúng.
3. So sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận.
- Trong chu kì theo chiều tăng của điện tích hạt nhân thì:
+ Tính phi kim mạnh dần, tính kim loại yếu dần.
+ Oxit và hiđroxit có tính bazơ yếu dần, tính axit mạnh dần.
- Trong nhóm A theo chiều tăng của diện tích hạt nhân thì: Tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần.