Chào các bạn học sinh và quý thầy cô, hôm nay LogaVN gửi tới bạn đọc tài liệu "Bài kiểm tra số 5 môn Ngữ Văn lớp 8 trường THCS DT nội trú". Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn học tập và giảng dạy.
PHÒNG GD VÀ ĐT HUYỆN BÁ THƯỚC
TRƯỜNG THCSDT NỘI TRÚ
Họ và tên:…………………………….
Lớp:
Thứ….,ngày……,tháng…….,năm 2020BÀI KIỂM TRA SỐ 5,TIẾT 88+89
NĂM HỌC 2019 – 2020
Môn thi: NGỮ VĂN 8
Ngày kiểm tra:
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ KIỂM TRA
PHẦN 1: (3 điểm ) ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Đọc phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
[...] Văn tả thật ít lời mà cảnh hiện ra như vẽ, không chỉ có bóng ông đồ mà cả cái tiêu điều của xã hội qua mắt của ông đồ. Tác giả đã có những chi tiết thật đắt: nơi ông đồ là bút mực, nơi trời đất là gió mưa, nơi xã hội là sự thờ ơ không ai hay. Thể thơ năm chữ vốn có sức biểu hiện những câu chuyện dâu bể, hoài niệm, đã tỏ ra rất đắc địa, nhịp điệu khơi gợi một nỗi buồn nhẹ mà thấm. Màu mưa bụi khép lại đoạn thơ thật ảm đạm, lạnh, buồn, vắng. Như vậy cũng chỉ với tám câu, bốn mươi chữ, đủ nói hết những bước chót của một thời tàn. Sự đối chiếu chi tiết ở đoạn này và đoạn trên: mực với mực, giấy với giấy, người với người, càng cho ta cái ấn tượng thảng thốt xót xa của sự biến thiên. [...] (Vũ Quần Phương)
Phần văn bản trên viết về bài thơ “Ông đồ” thuộc phong trào Thơ mới, em hãy cho biết tên tác giả của bài thơ. Kể tên 2 bài thơ khác thuộc phong trào Thơ mới mà em đã học. (0,5 điểm)
Em hiểu gì về khoảng thời gian “một thời tàn” mà tác giả Vũ Quần Phương nhắc đến trong phần văn bản trên? Qua đó, em có suy nghĩ gì về số phận ông đồ trong thời buổi ấy? (0,5 điểm)
Cho biết tên và tác dụng của biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong hai dòng thơ sau: (0,5 điểm)
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.”
Từ nội dung bài thơ “Ông đồ”, em rút ra được những bài học gì trong cuộc sống? Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu suy nghĩ của em về những bài học ấy. (1,5 điểm)
PHẦN 2: ( 7 điểm ) TẠO LẬP VĂN BẢN
Câu 1(2đ) :Từ nội dung văn bản “ Bàn luận về phép học” của Nguyễn Thiếp, hãy viết một
PHÒNG GD VÀ ĐT HUYỆN BÁ THƯỚC
TRƯỜNG THCSDT NỘI TRÚ
Họ và tên:…………………………….
Lớp:
Thứ….,ngày……,tháng…….,năm 2020BÀI KIỂM TRA SỐ 5,TIẾT 88+89
NĂM HỌC 2019 – 2020
Môn thi: NGỮ VĂN 8
Ngày kiểm tra:
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ KIỂM TRA
PHẦN 1: (3 điểm ) ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Đọc phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
[...] Văn tả thật ít lời mà cảnh hiện ra như vẽ, không chỉ có bóng ông đồ mà cả cái tiêu điều của xã hội qua mắt của ông đồ. Tác giả đã có những chi tiết thật đắt: nơi ông đồ là bút mực, nơi trời đất là gió mưa, nơi xã hội là sự thờ ơ không ai hay. Thể thơ năm chữ vốn có sức biểu hiện những câu chuyện dâu bể, hoài niệm, đã tỏ ra rất đắc địa, nhịp điệu khơi gợi một nỗi buồn nhẹ mà thấm. Màu mưa bụi khép lại đoạn thơ thật ảm đạm, lạnh, buồn, vắng. Như vậy cũng chỉ với tám câu, bốn mươi chữ, đủ nói hết những bước chót của một thời tàn. Sự đối chiếu chi tiết ở đoạn này và đoạn trên: mực với mực, giấy với giấy, người với người, càng cho ta cái ấn tượng thảng thốt xót xa của sự biến thiên. [...] (Vũ Quần Phương)
Phần văn bản trên viết về bài thơ “Ông đồ” thuộc phong trào Thơ mới, em hãy cho biết tên tác giả của bài thơ. Kể tên 2 bài thơ khác thuộc phong trào Thơ mới mà em đã học. (0,5 điểm)
Em hiểu gì về khoảng thời gian “một thời tàn” mà tác giả Vũ Quần Phương nhắc đến trong phần văn bản trên? Qua đó, em có suy nghĩ gì về số phận ông đồ trong thời buổi ấy? (0,5 điểm)
Cho biết tên và tác dụng của biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong hai dòng thơ sau: (0,5 điểm)
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.”
Từ nội dung bài thơ “Ông đồ”, em rút ra được những bài học gì trong cuộc sống? Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu suy nghĩ của em về những bài học ấy. (1,5 điểm)
PHẦN 2: ( 7 điểm ) TẠO LẬP VĂN BẢN
Câu 1(2đ) :Từ nội dung văn bản “ Bàn luận về phép học” của Nguyễn Thiếp, hãy viết một bài văn nghị luận trình bày ý kiến của em về vấn đề học tập.
Câu 2(5đ): Câu 2 (5 điểm )
Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam.
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI VIẾT SỐ 5(T88,89)
PHẦN 1: (6 điểm ) ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Tác giả của bài thơ “Ông đồ” là Vũ Đình Liên (0,25 điểm).
Kể tên 2 bài thơ khác thuộc phong trào Thơ mới: “Nhớ rừng” +“Quê hương” (0,25 điểm)
HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, miễn tỏ ra hiểu đúng “một thời tàn” là khi Hán học suy tàn, các nhà nho (những ông đồ) từ chỗ là nhân vật trung tâm bỗng bị cuộc đời bỏ quên. (0,25 điểm)
Số phận ông đồ trong thời buổi ấy thật đáng thương, tội nghiệp. (0,25 điểm)
Tên biện pháp tu từ: so sánh (0,25 điểm)
Tác dụng: ca ngợi tài năng viết chữ của ông đồ (0,25 điểm)
HS có thể trình bày theo cảm nhận của mình theo nhiều cách nhưng cần nêu được các ý sau:
Bài học về lòng yêu thương con người, sự quan tâm đối với những người xung quanh ta. (0,75 điểm)
Sự trân trọng, gìn giữ và phát huy những nét đẹp văn hóa của dân tộc (0,75 điểm)
PHẦN 2: ( 7 điểm ) TẠO LẬP VĂN BẢN
Câu 1(2đ): Từ nội dung văn bản “Bàn luận về phép học” của Nguyễn Thiếp, hãy viết một bài văn nghị luận trình bày ý kiến của em về vấn đề học tập.
Mở bài:
Giới thiệu vấn đề nghị luận: vấn đề học tập.
Thân bài: ( Lần lượt trình bày ý kiến về các khía cạnh của vấn đề)
Thế nào là học tập?
Mục đích của việc học?
Nội dung học tập?
Ý nghĩa/ Tác dụng của việc học đối với bản thân, gia đình, xã hội..
Phương pháp ( Học ai? Học ở đâu? Học như thế nào? Phê phán những phương pháp học sai, những người có quan niệm sai lầm về việc học)
Kết bài:
Khẳng định nội dung vấn đề nghị luận.
Nêu nhận thức, thái độ, hành động của bản thân.
Câu 2(5đ):
2.Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam.5 aYêu cầu chung :
- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài thuyết minh để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng. Sử dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh.: Bài văn có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Không mắc lỗi chính tả về từ ngữ và ngữ pháp. Hành văn mạch lạc, rõ ràng.0,5 b Yêu cầu cụ thể
Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách . Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài.1. Mở bài :
- Giới thiệu khái quát về chiếc áo dài.
- Cảm xúc, ấn tượng chung.0,52. Thân bài :
* Nguồn gốc, xuất xứ
- Ko ai biết chính xác áo dài có từ bao giờ
- Bắt nguồn từ áo tứ thân Trung Quốc
- Căn cứ vào sử liệu, văn chương, điêu khắc, hội hoa, sân khấu dân gian.....chúng ta đã thấy hình ảnh tà áo dài qua nhiều giai đoạn lịch sử
+ Tiền thân của áo dài VN là chiếc áo giao lãnh, hơi giống áo từ thân.
+ Sau đó qua lao động, sản xuất chiếc áo giao lãnh mới được chỉnh sửa để phù hợp với đặc thù lao động -> là áo tứ thân và ngũ thân => áo dài đã có từ rất lâu.
* Hình dáng
- Cấu tạo
+ Áo dài từ cổ xuống đến chân
+ Cổ áo may theo kiểu cổ Tàu, cũng có khi là cổ thuyền, cổ tròn theo sở thích của người mặc. Khi mặc, cổ áo ôm khít lấy cổ, tạo vẻ kín đáo.
+ Khuy áo thường dùng bằng khuy bấm, từ cổ chéo sang vai rồi kéo xuống ngang hông.
+ Thân áo gồm 2 phần: Thân trước và thân sau, dài suốt từ trên xuống gần mắt cá chân.
+ Áo được may bằng vải một màu thì thân trước thân sau sẽ được trang trí hoa văn cho áo thêm rực rỡ.
+ Thân áo may sát vào form người, khi mặc, áo ôm sát vào vòng eo, làm nổi bật những đường cong gợi cảm của người phụ nữ.
+ Tay áo dài ko có cầu vai, may liền, kéo dài từ cổ áo --> cổ tay.
+ Tà áo xẻ dài từ trên xuống, giúp người mặc đi lại dễ dàng, thướt tha, uyển chuyển.
+ Áo dài thường mặc với quần đồng màu hoặc màu trắng bằng lụa, satanh, phi bóng....với trang phục đó, người phụ nữ sẽ trở nên đài các, quý phái hơn.
+ Thợ may áo dài phải là người có tay nghề cao, thợ khéo tay sẽ khiến áo dài khi mặc vào ôm sát form người.
- Chất liệu vải: Phong phú, đa dạng, nhưng đều có đặc điểm là mềm, nhẹ, thoáng mát. Thường là nhiễu, voan, nhất là lụa tơ tằm…
- Màu sắc: sặc sỡ như đỏ hồng, cũng có khi nhẹ nhàng, thanh khiết như trắng, xanh nhạt...Tuỳ theo sở thích, độ tuổi. Thường các bà, các chị chọn tiết dê đỏ thẫm…
* Ý nghĩa:
- Tuy đã xuất hiện rất nhiều những mẫu mã thời trang, nhưng chiếc áo dài vẫn giữ được tầm quan trọng của nó, và trở thành bộ lễ phục của các bà các cô mặc trong các dịp lễ đặc biệt.
- Đã được tổ chức Unesco công nhận là một di sản Văn Hoá phi vật thể, trở thành quốc phục, là biểu tượng của người phu nữ Việt Nam.
0,75
2,0
0.753. Kết bài:
- Cảm nghĩ về chiếc áo dài Việt Nam.0,5
TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM
Điểm 4:
- Nội dung làm bài phong phú. Tỏ ra hiểu vấn đề một cách sâu sắc (đối với trình độ học sinh lớp 8).
- Thế hiện kĩ năng làm văn nghị luận nhuần nhuyễn. Luận điểm rõ ràng. Luận cứ xác đáng, lập luận mạch lạc, có tính thuyết phục cao. Biết kết hợp các yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự làm cho bài văn sinh động, tăng sức thuyết phục.
- Bố cục chặt chẽ, cân đối.
- Diễn đạt trong sáng, gợi cảm. KHÔNG MẮC LỖI DIỄN ĐẠT.
Điểm 3:
- Nội dung làm bài khá phong phú. Tỏ ra hiểu vấn đề một cách tương đối sâu sắc (đối với trình độ học sinh lớp 8).
- Thể hiện kĩ năng làm văn nghị luận vững vàng. Luận điểm rõ ràng. Lí lẽ, dẫn chứng nhìn chung xác đáng. Trình tự lập luận khá mạch lạc, có tính thuyết phục. Biết kết hợp các yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự đạt hiệu quả nhất định.
- Bố cục tương đối chặt chẽ, cân đối..
- Diễn đạt trong sáng, trôi chảy. CHỈ MẮC VÀI LỖI DIỄN ĐẠT, KHÔNG ĐÁNG KỂ.
Điểm 2:
- Nội dung làm bài đầy đủ ý chính. Hiểu đúng vấn đề nghị luận so với trình độ học sinh lớp 8.
- Tỏ ra biết cách làm văn nghị luận. Lập luận tạm được tuy lí lẽ chưa sâu sắc lắm và dẫn chứng chưa chọn lọc.
- Bố cục rõ ràng ba phần tuy có chỗ chưa cân đối.
- Diễn đạt nhìn chung rõ các ý tuy đôi chỗ còn dài dòng, lủng củng. MẮC KHÔNG QUÁ 7 LỖI DIỄN ĐẠT CÁC LOẠI.
Điểm 1:
- Hiểu vấn đề còn hời hợt, không sâu. Chưa đủ các ý chính.
- Tỏ ra còn lúng túng, chưa nắm vững phương pháp làm văn nghị luận. Lí lẽ còn hời hợt. Lập luận nhiều chỗ không mạch lạc...
- Bố cục không rõ ba phần.
- Diễn đạt tạm được tuy nhiều chỗ còn dài dòng, lủng củng, luộm thuộm. MẮC QUÁ NHIỀU LỖI DIỄN ĐẠT CÁC LOẠI.
Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc sai lầm trầm trọng về nhận thức.
PHÒNG GD VÀ ĐT HUYỆN BÁ THƯỚC
TRƯỜNG THCSDT NỘI TRÚ
Họ và tên:…………………………….
Lớp:
Thứ….,ngày……,tháng…….,năm 2020 BÀI KIỂM TRA SỐ 6,TIẾT 104+105
NĂM HỌC 2019 – 2020
Môn thi: NGỮ VĂN 8
Ngày kiểm tra:
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ BÀI:
PHẦN I: Đọc - hiểu văn bản (3 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Xưa nay, thủ đô luôn là trung tâm về văn hóa, chính trị của một đất nước. Nhìn vào thủ đô là nhìn vào sự suy thịnh của một dân tộc. Thủ đô có ý nghĩa rất lớn. Việc dời đô, lập đô là một vấn đề trọng đại quyết định phần nào với tới sự phát triển tương lai của đất nước. Muốn chọn vùng đất để định đô, việc đầu tiên là phải tìm một nơi “trung tâm của trời đất”, một nơi có thế “rồng cuộn hổ ngồi”.Nhà vua rất tâm đắc và hào hứng nói tới cái nơi “đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi”. Nơi đây không phải là miền Hoa Lư chật hẹp, núi non bao bọc lởm chởm mà là “địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng”. Thật cảm độngmộtvị vua anh minh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt đã rất quan tâm tới nhân dân. Tìm chốn lập đô cũng vì dân, mong cho dân được hạnh phúc: “Dân khỏi chịu cảnh ngập lụt”. Nơi đây dân sẽ được hưởng no ấm thái bình vì“muôn vật cũng rất mực tốt tươi...”. Nhà vua đánh giá kinh đô mới “Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của của đế vương muôn đời”.Chính vì thế nhà vua mới bày tỏ ý muốn:“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”.(Nguồn Internet)
Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn trích trên gợi em nhớ đến văn bản nào đã học trong chương trình Ngữ văn 8, tập II? Cho biết tác giả và thời điểm ra đời của tác phẩm đó?
Câu 2: (0,5 điểm) Tác phẩm được đề cập đến trong đoạn trích trên ra đời có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Đại Việt lúc bấy giờ?
Câu 3: (0,5 điểm)
a.Xác định kiểu câu của hai câu sau: (1)“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.(2) Các khanh nghĩ thế nào?”.
b. Hãy cho biết mỗi câu văn trên thực hiện hành động nói nào?
Câu 4: (1,5 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày cảm nghĩ của em về tác giả, người được nhận định là“một vị vua anh minh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt đã rất quan tâm tới nhân dân”.
PHẦN II: Tạo lập văn bản (7 điểm)
Câu 1(2đ):Lịch sử hơn mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam luôn gắn liền với tên tuổi của những người anh hùng dân tộc vĩ đại như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Quang Trung, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại tướng Võ Nguyên Giáp... Những người anh hùng ấy đã làm nên những chiến thắng vẻ vang, mở ra những trang sử vàng cho đất nước. Tự hào về những trang sử vẻ vang ấy, tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc, tuổi trẻ hôm nay sẽ làm gì để xứng đáng với tiền nhân?
Hãy viết một đoạn văn nghị luận(khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về chủ đề “Tuổi trẻ và tương lai đất nước”.
Câu 2(5đ): Qua bài “Chiếu dời đô” em hãy làm sáng tỏ vai trò của Lí Công Uẩn trong việc dời đô.
HƯỚNG DẪN CHẤM + ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM BÀI VIẾT SỐ 6(T104,105)
Câu 1:(0,5 điểm)- Chiếu dời đô-> 0.25 điểm+Lí Công Uẩn-> 0,25đ
- thời điểm ra đời: Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010) -> 0.25đ
Câu 2:(0,5 điểm)Tác phẩm được đề cập đến trong đoạn trích trên ra đời có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Đại Việt lúc bấy giờ?
- Tác phẩm Chiếu dời đô ra đời có ý nghĩa phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất -> 0.25 điểm
- Đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. -> 0.25 điểm
Câu 3:(0,5 điểm)Xác định kiểu câu của các câu sau:
- “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.+ Câu trần thuật (0.25 điểm),
hành động trình bày (nêu ý kiến) ->0.25 điểm
- Các khanh nghĩ thế nào?” -> Câu nghi vấn (0.25 điểm)+ hành động hỏi -> 0.25 điểm
Câu 4: (1.5 điểm)
- HS có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt (nghị luận, biểu cảm) miễn thể hiện được những cảm nhận về những điểm nổi bật về tác giả- nhà vua Lí Công Uẩn:
+ Là một người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công.
+ Lí Công Uẩn đã lập nên một triều đại nhà Lí lẫy lừng và dưới sự trị vì của vua Lí Công Uẩn đã đưa đất nước ta phát triển lớn mạnh ...khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt.
+ Một vị vua anh minh, sáng suốt, có tầm nhìn xa rộng ...
+ Một người yêu nước thương dân, có tinh thần dân chủ...
-> mỗi ý 0.25 điểm.
PHẦN II: Tạo lập văn bản (7 điểm)
Câu1(2đ):
1. Yêu cầu chung:
- Xác định đúng kiểu bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng cân đối
- Xác định đúng đề tài nghị luận: Tuổi trẻ và tương lai đất nước.
- Trình bày sạch sẽ, đúng bố cục, không sai chính tả.
2. Yêu cầu cụ thể:
Mở bài:
- Giới thiệu vai trò của tuổi trẻ trong cuộc đời mỗi người và đối với tương lai của mỗi quốc gia, đất nước.
Thân bài:
- Giải thích tuổi trẻ là lứa tuổi như thế nào?
- Tại sao tuổi trẻ lại có vai trò quan trong đối với tương lai của đất nước?
- Chứng minh những cống hiến, đóng góp của tuổi trẻ cho đất nước qua các thời kì: giữ nước và bảo vệ, phát triển đất nước.
- Phê phán những bạn trẻ có lối sống đi ngược với truyền thống của tuổi trẻ VN: sống buông thả, rơi vào tệ nạn xã hội, trở thành tội phạm và gánh nặng cho đất nước...
Kết bài:
- Khẳng định nhiệm vụ của tuổi trẻ đối với tương lai đất nước.
- Nêu suy nghĩ và hành động của bản thân trước trách nhiệm của tuổi trẻ đối với tương lai đất nước.
Câu 2(5đ):
. Yêu cầu của đề:
- Nội dung: Vai trò của Lí Công Uẩn trong việc dời đô.
- Kiểu đề: Chứng minh .
- Dẫn chứng: Dẫn chứng trong văn bản.
. Lập dàn bài:
I. Mở bài: GT tác giả và tác phẩm.
II. Thân bài: Trình bày và phân tích hệ thống luận điểm sau:
* LĐ1: Dời đô là việc trọng đại của các vua chúa, trên thuận ý trời, dưới theo lòng dân, mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài. (LĐ cơ sở, xuất phát)
* LĐ2 : Các nhà Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi.
* LĐ3 : Thành Đại La xét về mọi mặt, thật xứng đáng là kinh đô của muôn đời.
* LĐ4 : Vậy, vua sẽ dời đô ra đó. (LĐ chính – kết luận)
* Liên hệ thực tế Thăng long – Hà Nội hiện tại
III. Kết bài: Khẳng định vai trò của Lí Công Uẩn trong việc dời đô.
PHÒNG GD VÀ ĐT HUYỆN BÁ THƯỚC
TRƯỜNG THCSDT NỘI TRÚ
Họ và tên:…………………………….
Lớp:
Thứ….,ngày……,tháng…….,năm 2020
BÀI KIỂM TRA VĂN,TIẾT 114+115
NĂM HỌC 2019 – 2020
Môn thi: NGỮ VĂN 8
Ngày kiểm tra:
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ BÀI
Phần I: Đọc hiểu văn bản (3 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Nhà thơ phản ánh rất thành công nỗi bất bình sâu sắc và niềm khao khát tự do mãnh liệt của chúa sơn lâm trước thực tại tù túng, ngột ngạt. Bút pháp khoa trương của tác giả đã đạt tới độ thần diệu. Trong cảnh giam cầm, hổ chỉ còn biết gửi hồn về chốn nước non hùng vĩ, giang sơn của giống hầm thiêng ngự trị tự ngàn xưa. Bất bình với hiện tại nhưng không thể thoát khỏi xích xiềng nô lệ vị chúa tể sơn lâm đầy uy vũ ngày nào giờ đành buông xuôi, tự an ủi mình bằng những giấc mộng ngàn to lớn trong quãng đời tù túng còn lại. Một nỗi buồn tê tái thấm đẫm tâm hồn. Than ôi! Quá khứ hào hùng oanh liệt giờ chỉ còn hiện lên trong giấc mộng! Tự đáy lòng vị chúa tể rừng xanh bật thốt lên tiếng than ai oán: Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
Câu 1 (0,5đ)
Lời nhận xét viết về bài thơ nào? Tác giả là ai?
Câu 2 (0,5đ)
Em hãy chép nguyên văn bốn câu thơ mà em thích trong bài thơ ấy?
Câu 3 (0,5đ)
“Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!” thuộc kiểu câu gì? Nó được dùng để làm gì?
Câu 4 (1,5đ)
Vì sao nói bài thơ trên thể hiện được lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy? Theo em, thế hệ trẻ ngày nay phải làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình?
Phần II: Tạo lập văn bản (7 điểm)
Câu 1(2đ): Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, Bác Hồ thiết tha căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”
Hãy viết một văn bản nghị luận trình bày ý kiến của em về nội dung lời căn dặn của Bác.
Câu 2(5đ): Nhận xét về hai bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu), có ý kiến cho rằng:
“Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau”.
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
..................HẾT.................
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA VĂN TIẾT 114,115
Phần I: Đọc hiểu văn bản (3 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
Bài thơ Nhớ rừng (0,25 điểm) của tác giả Thế Lữ (0,25 điểm).
Câu 2: (0,5 điểm)
Chép nguyên văn 4 câu thơ trong bài Nhớ rừng (0,5đ)
Sai 2 lỗi chính tả: -0,25đ
Sai 1 từ : -0,25đ
Chép 4 câu thơ không liên tiếp nhau, tối đa chỉ được 0,25đ
Câu 3: (0,5 điểm)
Kiểu câu: cảm thán (0,25đ)
Chức năng: Bộc lộ cảm xúc (0,25đ)
Câu 4: ( 1,5 điểm)
Vì: + tâm trạng ngột ngạt, uất ức, tù túng
+ nỗi chán ghét thực tại
+ niềm khát khao tự do
HS chỉ cần nêu đúng 2 ý trên cho 1đ
HS thể hiện lòng yêu nước (bằng nhiều cách khác nhau): học tốt, tự hào dân tộc, bảo vệ chủ quyền của tổ quốc,.......... (0,5đ)
Tùy vào cách diễn đạt, trình bày của HS mà GV cho điểm phù hợp với khả năng các em
Phần II: Tạo lập văn bản (7 điểm)
Câu 1(2đ):
Một số gợi ý tham khảo:
* Mở bài:
- Giới thiệu khái quát nội dung vấn đề nghị luận ( vấn đề học tập quan trọng đối với cuộc đời của mỗi con người và của đất nước)
_ Trích lại lời căn dặn của Bác
*Thân bài:
- Thế nào là học tập? ( HS có thể trình bày một số khía cạnh của vấn đề học tập như: Mục đích của việc học tập? Nội dung học tập? Phương pháp học tập?....)
- Vì sao việc học tập của học sinh lại làm cho đất nước trở nên tươi đẹp?
+ Tuổi trẻ là mầm non của đất nước
+ Thế hệ trẻ là người lãnh đạo đất nước trong tương lai
+ Tuổi trẻ có nhiều nhiệt huyết và khát khao sáng tạo
+ Nêu một số tấm gương trẻ tuổi làm rạng danh đất nước như: giáo sư Ngô Bảo Châu, Ngô Quang Liêm, Nguyễn Ngọc Trường Sơn….
+ Phê phán một số người trẻ tuổi tự phụ, kiêu căng, ham muốn vật chất tầm thường, đua đòi…
* Kết bài:
- Khẳng định vấn đề nghị luận
- Nêu nhận thức, hành động bản thân
Câu 2(5đ):
*Yêu cầu chung:
Kiểu bài: Nghị luận chứng minh
Vấn đề cần chứng minh: Sự giống và khác nhau về
niềm khao khát tự do trong “Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu ).
Phạm vi dẫn chứng: Hai bài thư “Nhớ rừng”, “Khi con tu hú”
* Yêu cầu cụ thể: Cần đảm bảo những ý sau
I. Mở bài: (0.5 điểm)
- Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trước CMT8: Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của TD Pháp, nhiều thanh niên trí thức có tâm huyết với non sông đất nước đều khao khát tự do.
- Bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ), “Khi con tu hú” (Tố Hữu) đều nói lên điều đó.
- Trích ý kiến…
II. Thân bài: (9 điểm) Lần lượt làm rõ 2 luận điểm sau
Luận điểm 1: (5 điểm) Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng:
- Vì yêu nước nên mới thấy hết nỗi tủi cực của cuộc sống nô lệ (d/c: Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt…), mới uất ức khi bị giam cầm (d/c: Ngột làm sao, chết uất thôi…)
- Không chấp nhận cuộc sống nô lệ, luôn hướng tới cuộc sống tự do:
+ Con hổ nhớ về cuộc sống tự do vùng vẫy ở núi rừng đại ngàn: Những đêm trăng đẹp, những ngày mưa, những bình minh rộn rã tưng bừng…Con hổ lúc mơ màng như một thi sĩ, lúc lại như một bậc đế vương đầy quyền uy… (d/c…)
+ Người thanh niên yêu nước tuy thân bị tù đày nhưng tâm hồn vẫn hướng ra ngoài song sắt để cảm nhận bức tranh mùa hè rữc rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh, đầy hương vị ngọt ngào…(d/c…)
Luận điểm 2: (4 điểm) Thái độ đấu tranh cho tự do khác nhau
- “Nhớ rừng” là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự yêu nước, đau đớn về thân phận nô lệ nhưng chưa tìm được con đường giải thoát, đành buông xuôi, bất lực. Họ đã tuyệt vọng, đã hết ước mơ chiến thắng, đã thôi nghĩ đến hành động…Đây là thái độ đấu tranh tiêu cực…(d/c…)
- Khi con tu hú là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, đại diện c