Chào các bạn học sinh và quý thầy cô, hôm nay LogaVN gửi tới bạn đọc tài liệu "Ca dao và tục ngữ về Hà Nội". Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn học tập và giảng dạy.
CA DAO
& TỤC NGỮ
VỀ HÀ NỘI
TRƯỜNG THCS NGÔ SĨ LIÊN - LỚP 7A4
NHÓM TRƯỞNG
LÊ VIỆT ANH
HÀ NỘI, 01/ 2019
BÀI TẬP NHÓM - MÔN NGỮ VĂN
TỔ 2MỤC LỤC
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 1LỜI NÓI ĐẦU
Free-Flowing Drinks:
Beer
Sangria
Whiskey Sour
Mojito
Long Island Iced Tea
Manhattan
Hawaiian Punch
Please don't forget to bring your gifts (I'm just kidding!). Hope you
can all make it. See you!
Hà Nội - thủ đô nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, là trung tâm đầu não về chính trị, văn
hoá và khoa học kĩ thuật, đồng thời là trung tâm
lớn về giao dịch kinh tế và quốc tế của cả nước. Trải
qua 1000 năm hình thành và phát triển, kể từ khi
vua Lý Thái Tổ chọn khu đất Đại La bên cửa sông Tô
Lịch làm nơi định đô cho muôn đời. Hà Nội đã
chứng kiến sự thăng trầm của hầu hết các triều đại
phong kiến Việt Nam thời Lý- Trần - Lê - Mạc -
Nguyễn. Kinh thành Thăng Long là nơi buôn bán,
trung tâm văn hóa, giáo dục của cả miền Bắc. Một
trong những nét đẹp không thể không nhắc tới của
Hà Nội chính là mảng Ca dao và tục ngữ vô cùng
phong phú, đậm chất thơ.
Hôm nay, nhóm chúng con sẽ làm bài sưu tầm Ca
dao và Tục ngữ về Hà Nội- thủ đô ngàn năm văn
hiến của Việt Nam. Mời thầy cùng xem !
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 2A
0. Ai ơi đứng lại mà trông
Kìa vạc nấu dó, kìa sông đãi bìa
Kìa giấy Yên Thái như kia
Giếng sâu chín trượng nước thì trong xanh
Đầu chợ Bưởi có điếm cầm canh
Người đi kẻ lại như tranh họa đồ
Cổng chợ có miếu thờ vua
Đường cái chính xứ lên chùa Thiên Niên
Chùa Thiên Niên có cây vọng cách
Chùa Bà Sách có cây đa lông
Cổng làng Đông có cây khế ngọt
Con gái Kẻ Cót thì đi buôn xề
Con trai làng Nghè dệt cửi kéo hoa
An Phú nấu kẹo mạch nha
Làng Vòng làm cốm để mà tiến vua.
Họ Lại làm giấy sắc vua
Làng Láng mở hội kéo cờ hùng ghê.
1. Ai ơi mồng chín tháng tư
Không đi hội Gióng cũng hư mất đời.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 32. Ai qua phố Nhổn, phố La
Dừng chân ăn miếng chả pha thơm giòn.
Khen ai khéo hoạ dư đồ
Giữa nơi thành thị có hồ xanh trong
Ngựa xe vắng khách bụi hồng
Một tào cổ miếu, đôi dòng thanh lưu
Trăng soi nước, nước in cầu
Bức tranh thiên cổ đượm màu tang thương
Có hoa ánh bóng tà dương
Nghìn xưa hung bá đồ vương chốn này
Gắng công kén hộ cốm Vòng
Kén chồng Bạch Hạc cho lòng ai vui.
3. Ai sang Hà Nội
Nhắn nhủ hàng hương
Giữ lấy đạo thường
Chớ đánh lửa mà đau lòng khói
Có điều chi xin người cứ nói
Có điều gì đã có chúng tôi đây.
4. Ai về Đào Xá vui thay
Xóm Bắc có chợ, xóm Tây có chùa.
Xóm Đông có miếu thò vua
Xóm Nam có bến đò đưa dập dìu...
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 45. Ai về đến huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục Vương
Cổ Loa hình ốc khác thường
Trải bao năm tháng, nẻo đường còn đây.
6. Ai về đừng bảo cầm khăn
Có một đồng bạc để dành cưới em
Ba hào thời để mua tem
Mời hết thiên hạ anh em xa gần
Cưới em ăn uống linh đình
Sơn Tây, Hà Nội đồn mình lấy ta
Một hào anh mua con gà
Hào hai đi chợ, hào ba đi tàu
Năm xu mua gói thuốc lào
Hào tư mua gói chè tàu uống chơi
Một hào đong gạo thổi xôi
Năm xu mua thịt, còn thời rau sưa
Anh ngồi anh tính cũng vừa
Cưới em đồng bạc còn thừa một xu.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2 - Trang 57. Ai về Hà Nội, ngược nước Hồng Hà
Buồm giong ba ngọn vui đà nên vui.
Đường về xứ Lạng mù xa...
Có về Hà Nội với ta thì về.
8.Ai về Khương Hạ, Đình Gừng
Dưa chua, cà muối, xin đừng quên nhau
Dù ai buôn đâu bán đâu
Cũng không bỏ được cống Ngâu chợ Chùa.
9. Anh giai Ngõ Trạm phải hèn
Phường trên ngõ dưới biết tên những ngày
Duyên lành chắp mối đấy đây
Tạm Thương cô Choắt một tay chẳng vừa
Sớm cùng phận đẹp duyên ưa
Ông Tơ bà Nguyệt dắt đưa nên gần.
10. Anh là con trai nhà nghèo
Nàng mà thách thế anh liều anh lo
Cưới em anh nghĩ cũng lo
Con lợn chẳng có, con bò thì không
Tiền gạo chẳng có một đồng
Thiên hạ hàng xứ cũng không đỡ đần
Sớm mai sang hiệu cầm khăn
Cầm được đồng bạc để dành cưới em.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 6Ă
11. Ăn Bắc mặc Kinh
B
12. Ba gian nhà khách
Chiếu sạch giường cao
Mời các thầy vào
Muốn sao được thế
Mắm Nghệ lòng giòn
Rượu ngon cơm trắng
Các thầy dù chẳng sá vào
Hãy dừng chân lại em chào cái nao
Đêm qua em mới chiêm bao
Có năm ông cử bước vào nhà em
Cau non bổ, trầu cay têm
Đựng trong đĩa sứ em đem kính mời
Năm thầy tốt số hơn người
Khoa này tất đỗ, nhớ lời em đây.
13. Bao giờ đổ núi Tản viên
Cạn sông Tô Lịch thiếp mới quên nghĩa chàng.
14. Bao giờ hết chủ Hồ Tây
Vét sông Tô Lịch có ngày ấm no.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 715. Bao giờ lấp ngã ba Chanh
Để ta gánh đá xây thành Cổ Loa.
Bàn Cờ, Trảm Tướng, Cao Tung
Mũi Cày, Đụn Rạ, trùng trùng non cao
Sóc Sơn là ngọn núi nào
Có ông Thánh Gióng bay vào trời xanh
Sông Cà Lồ phía Nam quanh
Uốn quanh trăm khúc như tình đôi ta.
16. Bát Tràng làm bát
Kiêu Kỵ lát vàng
17. Bất kỳ sớm tối chiều trưa
Mưa khắp Hà Nội mưa ra Hải Phòng
Hạt mưa vừa mát vừa trong
Mưa xuống sông Hồng, mưa khắp mọi nơi
Hạt mưa chính ở trên trời
Mưa xuống Hà Nội là nơi cõi trần
Giêng hai lác đác mưa xuân
Hây hẩy mưa bụi, dần dần mưa sa
Hạt mưa vào giếng Ngọc Hà
Hạt thì vào nhị bông hoa mới trồi
Tháng năm, tháng sáu mưa mòi
Bước sang tháng bẩy sụt sùi mưa Ngâu.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 818. Bên Tây có chiếc tàu sang
Sinh ra khố đỏ, quần vàng, áo thâm
Cho nên anh chịu âm thầm
Vai vác khẩu súng, tay cầm bình-toong
Ra đi sông cạn đá mòn
Ra đi thương nhớ vợ con ở nhà
Việc Tây anh phải trẩy xa
Khi ở Hà Nội khi ra Hải Phòng
Nói ra đau đớn trong lòng
Vợ con nào biết vân mòng là đâu?
19. Biết nhà cô ở đâu đây,
Hỡi trăng Tô Lịch, hỡi mây Tây Hồ.
Mình đi có nhớ kinh đô
Nhớ trăng Tô Lịch, nhớ hồ Gươm trong.
20. Bỏ con bỏ cháu, không bỏ mồng sáu tháng giêng.
21.Mồng sáu tháng giêng là ngày hội Cổ Loa, hội đền
Sóc.
22. Bún ngon bún mát Tứ Kỳ
Pháp Vân cua ốc đồn thì chẳng ngoa.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 923. Bực mình lên tận thiên cung
Bắt ông Nguyệt lão hỏi thăm vài lời
Nỡ lòng trêu ghẹo chi tôi
Lênh đênh bèo nổi mây trôi một thì
Biết người biết mặt nhau chi
Để đêm em tưởng ngày thì em mơ
Bắc Ninh cho đến Phủ Từ
Qua cầu sông Nhị ngẩn ngơ tìm người
Tìm người chẳng biết mấy nơi
Tìm ba mươi sáu phố thấy người ở đây.
24. Bức tranh thiên cổ đượm màu yêu thương
Có hoa ánh bóng tà dương
Nghìn xưa hưng bá đồ vương chốn này.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 1025. Cậu Ba kẻ Gióng kia ơi
Sao chăng ở lại mà chơi kinh kì?
26. Cha đánh mẹ treo cũng không bỏ chùa Keo
ngày rằm.
27. Cha đời lính Tẩy, lính Tây
Hễ trông thấy gái giở ngay xì xồ...
28. Chẳng thanh cũng thể hoa mai
Chẳng lịch cũng thể con người Thượng Kinh
Chẳng chua cũng thể là chanh
Chẳng ngọt cũng thể cam sành chín cây.
29. Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Chẳng thanh lịch cũng là người Thủ đô.
30. Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu chưa thanh lịch cũng người Tràng An.
31. Chè vối Cầu Tiên,
Bún sen Tứ Kỳ
c
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 1132. Cheo thời có bẩy quan hai
Lệ làng khảo rể trăm hai mươi vồ.
Thôi thôi tôi giã om cô
Tiền cheo cũng nặng trăm vồ cũng đau!
33. Chết thì bỏ con bỏ cháu
Sống thì không bỏ mồng sáu tháng giêng.
34. Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ ông kí lục ăn nhiều bánh ngô
Ăn rồi thế áo, thế ô
Ăn thêm bát nữa, thế cả đồng hồ, giày tây
Ai về nhắn mẹ cùng thầy
Đem tiền ra chuộc giày tây, đồng hồ
Từ rày tôi lạy các cô
Tôi lỉnh bánh đúc, bánh ngô chợ Dừa
Lẳng lơ con gái chợ Dừa
Đi bán bánh đúc lại lừa chúng anh.
35. Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng
Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 1236. Chiều chiều ra đứng ghềnh sông
Hỏi thăm chú lái thuyền chồng tôi đâu
Chồng em còn ở sông Dâu
Buôn chè mạn hảo tháng sau mới về
Kìa ba bốn chiếc thuyền kê
Chiếc về Hà Nội, chiếc về Vạn Vân
Vạn Vân có bến Thổ Hà
Xa nhau chỉ mất, cho già mất duyên.
37. Chim khôn đậu ngọn thầu dầu
Nó kêu năm tiếng em sầu năm nơi
Chàng về ngắt ngọn mồng tơi
Bắc cầu sông Cái, thiếp thời nên chăng?
Mồng tơi bắc chả nên cầu
Chàng về xẻ gỗ bắc cầu em sang
Chỉ xanh, chỉ đỏ, chỉ vàng
Một trăm thứ chỉ bắc ngang đầu cầu
Nào em đã có chồng đâu
Mà chàng đón trước rào sau làm gì.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 1338. Chợ Hàng Dầu một tháng sáu phiên
Gặp cô hàng xén kết duyên vừa rồi
Cái gánh hàng đây những quế cùng hồi
Có mẹt bồ kết, có nồi phèn chua
Bó hương thơm xếp để bên bồ
Trần bì, cam thảo, sài hồ, hoàng liên
Hàng em đáng giá bao nhiêu tiền?
Để ta xếp vốn ta liền buôn chung
Buôn chung, ta lại bán chung
Được bao nhiêu lãi, ta cùng chia nhau.
39. Chùa Bà Sách có cây đa lông
Cổng làng Đông có cây khế ngọt
Con gái Kẻ Cót thì đi buôn xề
Con trai làng Nghè dệt cửi kéo hoa
An Phú nấu kẹo mạch nha
Làng Vòng làm cốm để mà tiến vua.
Họ Lại làm giấy sắc vua
Làng Láng mở hội kéo cờ hùng ghê.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 1440. Có của chớ cho Nủa coi
Có thoi chớ cho Noi thấy
41. Con cò lặn lội bờ ao
Ăn sung sung chát ăn đào đào chua
Ngày ngày ra đứng cổng chùa
Trông ra Hà Nội xem vua đúc tiền
Ruộng tư điền không ai cày cấy
Liệu cô mình ở vậy được chăng
Mười hai cửa bể anh cũng đóng đăng
Cửa nào lắm cá anh quăng lưới vào.
42. Con gái ở trại Hàng Hoa
Ăn cơm nửa bữa ngủ nhà nửa đêm.
43. Con sông chạy tuột về Hà
Nhớ ai Hà Nội trông mà ngùi thương
Nhớ người cố quận tha hương
Nhớ ai thì nhớ nhưng đường thời xa.
44. Cốm Vòng, gạo tám Mễ Trì
Tương Bần, húng Láng còn gì ngon hơn.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 15D
45. Dù ai giàu có hiển vinh
Cũng khó lấy được gái trinh Láng làng.
46. Diêm Quả Đào, thuốc lào làng Nhót
Đ
47. Đào Nhật Tân, phân Cổ Nhuế.
48. Đầm Đại Từ hoa sen thơm ngát
Giếng Đại Từ nước mát trong xanh
Dòng Tô uốn khúc lượn quanh
Đất nuôi trẻ nhỏ lừng danh trong ngoài.
49. Đấy vàng đây cũng đồng đen
Đấy hoa thiên lý, đây sen Tây Hồ.
50.Đẹp nhất con gái làng Tranh
Chua ngoa làng Nhót, ba vành Kẻ Om
Đền Đô kiến trúc tuyệt vời
Thăng Long đẹp đất, đẹp người ngàn năm.
51. Đi đâu mà chẳng biết ta
Ta ở Kẻ Láng vốn nhà trồng rau
Rau thơm rau húng rau mùi
Thìa là cải cúc đủ mùi hành hoa
Mồng tơi mướp đắng ớt cà
Bí đao đậu ván vốn nhà trồng nên.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 1652. Đông Đồ là Đông Đồ Đoài
Ăn cơm thì ít, ăn khoai thì nhiều.
53. Đồng xanh sông Nhị chạy dài
Mây quang non Tản chiếu ngời Thăng Long.
54. Đồn rằng chợ Bỏi vui thay
Đằng đông có miếu, đằng tây có chùa
Giữa chợ lại có đền thờ
Dưới sông nước chảy, đò đưa dập dìu.
55. Đồn rằng Hà Nội vui thay
Vui thì vui vậy chưa tày Cổ Đô
Cổ Đô trên miếu dưới chùa
Trong làng lắm kẻ nhà nho có tài
Sinh ra hoa cống hoa khôi
Trong hai hoa ấy thì tài cả hai.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 1756. Đồn rằng Văn Điển vui thay
Ngoài phố chợ họp năm ngày một phiên
Tàu qua phố dưới, phố trên
Đình thì ở giữa hai bên rặng bàng
Làng Mơ cất rượu khê nồng
Làng Vọng dệt gối, chăn tằm làng Mui
Kẻ Giả thì bán bùi nhùi
Làng Lê bán phấn cho người tốt da
Kẻ Vọng khéo ngọc, khéo ngà
Đưa đem đi bán cho nhà kẻ sang
Kẻ Lủ thì bán bỏng rang
Trên Ô Hàng Đậu lắm hàng nhiều thay
Ngâu, Tựu thì bán dao phay
Dù đem chặt nứa gãy cây lại liền
Trong kho lắm bạc nhiều tiền
Để cho giấy lại chạy liền với dây.
57. Đốc Hà áo gấm, áo hoa
Mẹ tôi váy đụp đã ba, bốn tầng...
58. Đống Đa ghi để lại đây
Bên kia Thanh Miếu, bên này Bộc Am.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 1859. Đường về xứ bắc xa xa
Có về Hà Nội với ta thì về
Đường thủy thì tiện thuyền bè
Đường bộ cứ bến Bồ Đề mà sang.
60. Đường về xứ Lạng mù xa
Có về Hà Nội với ta thì về
Đường thủy thì tiện thuyền bè
Đường bộ cứ bến Bồ Đề mà sang.
61. Đường ra Kẻ Chợ xem voi
Kìa bãi tập trận nhà chòi bắn cung
Bắn con ngựa hồng báo tiền báo hậu
Các quan võ thần mặc áo nậu thắt lưng xanh
Khẩu súng vác vai chân anh quỳ đạp
Anh đánh trận này, anh đuổi trận này giả nợ nhà vua.
Bõ công dãi nắng dầm mưa.
62. Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Đường ra Hà Nội như tranh vẽ rồng.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 19Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 20
E
63. Em là con gái Tạm Thương
Dù không cày cấy, lương vàng cũng có một đôi quây
Ghét cho miệng thế đặt bày
Moi gan móc ruột khéo lựa điều này tiếng kia.
64. Em là con gái Kẻ Mơ
Em đi bán rượu tình cờ gặp anh
Rượu ngon chẳng quản be sành
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
Rượu nhạt uống lắm cũng say
Áo rách có mụn, vá ngay lại lành.
65. Em là con gái nhà giàu
Cơm cha, áo mẹ, chạy tàu đi chơi
Gia Lâm, Phú Thị chàng ơi
Đình Dù là chốn ăn chơi ra vào
Lạc Đạo cho tới Xuân Đào
Trong ba ga ấy em vào cả ba.
66. Em về Kẻ Chợ em coi
Kìa dinh quan lớn, kìa chòi bắn cung
Con ngựa hồng bao tiền, bao hậu
Các quan trào áo bậu lưng đai
Súng anh vác vai, hỏa mai anh tọng nạp
Anh bắn mai này đùng đùng dạ dạ
Anh bắn mai này trả nợ nhà vương
Thương anh gối đất nằm sương.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 21
G
67. Em là con gái Tạm Thương
Dù không cày cấy, lương vàng cũng có một đôi quây
Ghét cho miệng thế đặt bày
Moi gan móc ruột khéo lựa điều này tiếng kia.
68. Em là con gái Kẻ Mơ
Em đi bán rượu tình cờ gặp anh
Rượu ngon chẳng quản be sành
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
Rượu nhạt uống lắm cũng say
Áo rách có mụn, vá ngay lại lành.
69. Em là con gái nhà giàu
Cơm cha, áo mẹ, chạy tàu đi chơi
Gia Lâm, Phú Thị chàng ơi
Đình Dù là chốn ăn chơi ra vào
Lạc Đạo cho tới Xuân Đào
Trong ba ga ấy em vào cả ba.
70. Em về Kẻ Chợ em coi
Kìa dinh quan lớn, kìa chòi bắn cung
Con ngựa hồng bao tiền, bao hậu
Các quan trào áo bậu lưng đai
Súng anh vác vai, hỏa mai anh tọng nạp
Anh bắn mai này đùng đùng dạ dạ
Anh bắn mai này trả nợ nhà vương
Thương anh gối đất nằm sương.
GSưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 22
71. Giếng Yên Thái vừa trong vừa mát
Đường Yên Thái gạch lát dễ đi
Em về bên ấy làm chi
Nước giếng thì đục, đường đi thì lầy.
72. Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương.
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 23
73. Hà Nội ba mươi sáu phố phường
Hàng Gai, hàng Đường, hàng Muối trắng tinh.
Từ ngày ta phải lòng mình
Bác mẹ đi rình đã mấy mươi phen.
Làm quen chẳng được nên quen
Làm bạn mất bạn ai đền công cho.
74. Hành giòn đậu ngậy ngon lành
Tương Mai nức tiếng kinh thành xôi ngô
75. Hoa thơm, thơm lạ thơm lùng
Thơm cành, thơm rễ, người trồng cũng thơm.
76. Hỏi người xách nước tưới hoa
Có cho ai được vào ra chốn này
Và ướm lời hò hẹn:
Hỡi cô đội nón ba tầm
Có về Yên Phụ hôm rằm lại sang
Phiên rằm cho chính Yên Quang.
77. Hồ Gươm in bóng Tháp Rùa
Ánh đèn soi tỏ mái chùa Ngọc Sơn.
78. Hôm nay thứ sáu mình ơi
Ngày mai thứ bảy phiên tôi lục xì
Hỡi cô đội nón ba tầm
Có về Yên Phụ hôm rằm lại sang
Phiên rằm chợ chính Yên Quang
Yên Hoa anh đợi hoa nàng mới mua.
79. Hột vàng quấn cổ ra chiều giàu sang.
HSưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 24
80. Hỡi cô đội nón quai thao
Đi qua Thanh Liệt thì vào làng anh
Làng anh Tô Lịch trong xanh
Có nhiều vải, nhãn ngon lành em ăn.
81. Hỡi cô mà thắt bao xanh
Có về Kim Lũ với anh thì về.
Kim Lũ có hai cây đề
Cây cao bóng mát gần kề đôi ta.
82. Hỡi cô thắt dải lưng xanh
Có về Phú Diễn với anh thì về.
Phú Diễn có cây bồ đề
Có sông tắm mát, có nghề ăn chơi...
83. Hỡi cô thắt giải bao xanh,
Có về Canh Hoạch với anh thì về,
Canh Hoạch ít ruộng nhiều nghề,
Yêu nghề quạt giấy hay nghề đan khuya.
84. Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về Kẻ Bưởi với anh thì về.
Làng anh có ruộng tứ bề
Có hồ tắm mát, có nghề quay tơ...Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 25
85. Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về Kẻ Vẽ với anh tìm về.
Kẻ Vẽ có thói có lề
Kẻ Vẽ lại có nhiều nghề đâu hơn.
86. Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về làng Cót với anh thì về
Làng anh có đủ mọi nghề
Cửa nhà anh những bộn bề neo đơn
Nếp nhà nhỏ vợ chồng son
Mộng vẫn là mộng anh còn đợi em.
87. Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về làng Láng với anh thì về
Làng Láng thơm húng đủ bề
Cả làng anh chỉ một nghề trồng rau.
Anh đi trước, em đi sau
Mẹ anh bổ chín buồng cau ra mời
Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về Quảng Bá với anh thì về
Quảng Bá nằm ở ven đê
Bốn mùa xanh tốt với nghề trồng rau
Anh đi trước em đi sau
Để bác mẹ biết trầu cau sang nhà.
88. Huyện Thanh Trì kia làng Thịnh Liệt
Đồn cá rô Đầm Sét là ngon
Bấy lâu cạn nước trơ bùn
Biết rằng hương vị có còn như xưa.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 26
89. Kẻ cắp chợ Đồng Xuân
Một chọi một lên cột đồng hồ.
90. Kẻ Mui anh đã biết chưa
Đàn ông vác nặng be bờ, đắp truông
Mẹ em đẻ em trong buồng
Về sau em lớn quay guồng ươm tơ.
91. Kể chơi một huyện Thanh Trì
Mọc thì gạo xáo, Láng thì trồng rau
Đình Gừng bán cá đội đầu
Định Công đan gối, Lủ Cầu bánh trong.
92. Khen ai khéo họa dư đồ
Giữa nơi thành thị có hồ xanh trong
Ngựa xe muôn nẻo phố đông
Một tòa cổ miếu, đôi dòng thanh lưu
Trăng soi nước, nước in cầu.
KSưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 27
93. Làm thân con gái Lại Đà,
Sáng mồng ba Tết đã sà xuống ao.
94. Làng anh có thợ kim hoàn
Để anh đánh nhẫn cho nàng đeo tay.
95.Làng tôi có lũy tre xanh
Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng
Bên bờ vải nhãn hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.
Làng Đam bán mắm tôm xanh
Làng Họa đan đó, làng Tranh quay guồng.
Đông Phù cắp thúng đi buôn
Đông Trạch bán thịt, làng Om vặn thừng.
Tương Trúc thì giỏi buôn sừng
Tự Khoát đan thúng, Vẹt từng làm quang...
96. Làng Đăm có hội bơi thuyền
Có lò đánh vật, có miền trồng rau.
97. Lênh đênh ba bốn chiếc thuyền kề
Chiếc ra Hà Nội, chiếc về sông Dâu.
Vì tằm em phải hái dâu
Vì người lịch sự em ngồi rầu bên nong.
Lênh đênh chiếc bách giữa dòng
Thương thân góa bụa phòng không lỡ thì.
Gió đưa cây trúc ngã quỳ
Ba năm trực tiết còn gì là xuân?
LSưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 28
98. Làng Gạ có gốc cây đề
Có sông tắm mát có nghề bán xôi.
99. Làng Gạ đi bán bánh trôi
Làng Sù bán bún dính môi lằng nhằng.
100. Làng Mui thì bán củi đồng
Nam Dư mía mật giàu lòng ăn chơi
Thanh Trì buôn bán mọi nơi
Đồng Nhân, Thúy Ái là nơi chăn tằm
Làng Mơ thì bán rượu tăm
Sở Lờ cua ốc quanh năm đủ đời.
101. Làng tôi có lũy tre xanh
Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng
Bên bờ vải nhãn hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.
Làng Đam bán mắm tôm xanh
Làng Họa đan đó, làng Tranh quay guồng.
Đông Phù cắp thúng đi buôn
Đông Trạch bán thịt, làng Om vặn thừng.
Tương Trúc thì giỏi buôn sừng
Tự Khoát đan thúng, Vẹt từng làm quang...
102. Làng Võng bán lợn bán gà
Thụy Chương nấu rượu là đà cả đêm.
103. Lạy trời cho cả gió lên
Cho cờ vua Bình Định bay trên kinh thành.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 29
104. Lấy chồng Hòe Thị nhọc nhằn
Ngày mỏi quai búa, đêm nằm đau lưng
Lấy anh ăn trắng mặc trơn
Quai búa anh nhận, sướng hơn vợ người.
105. Lĩnh hoa Yên Thái
Đồ gốm Bát Tràng
Thợ vàng Định Công
Thợ đồng Ngũ Xã
106. Long Thành bao quản nắng mưa,
Cửa ô Quan Chưởng bây giờ là đây.
107. Lúa làng Ngâu, trâu Yên Mỹ
108. Lụa làng Trúc vừa thanh vừa bóng
May áo chàng cùng sóng áo em
Chữ tình cùng với chữ duyên
Xin đừng thay áo mà quên lời nguyền.
109. Lụa này là lụa Cổ Đô
Chính tông lụa cống các cô ưa dùng.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 30
110. Mỗi năm vào dịp xuân sang
Em về Triều Khúc xem làng hội xuân...
111. Mồng bảy rước hội Quán La
Mồng mười hội Gạ kéo qua làng Sù.
112. Một cơn gió táp mưa sa
Non sông nổi giận, cỏ hoa đeo sầu
Gió mưa nghe vẳng bên lầu
Tưởng hồn nghĩa sĩ ở đâu ngang trời
Than ôi cũng một kiếp người
Một lòng yêu nước thương nòi xót xa
Non sông Hồng Lạc một nhà
Nhớ người ta phải hương hoa cúng giàng
Mực hòa máu lệ một chương
Khóc trang nghĩa dũng nêu gương muôn đời
Nhớ xưa liệt sĩ bốn người
Ở trong ban lính đóng nơi Hà thành
Đòi phen trận mạc tập tành
Thấy người xe ngựa, tủi mình non sông.
113. Một trăm thứ chỉ bắc ngang đầu cầu
Nào em đã có chồng đâu
Mà chàng đón trước rào sau làm gì.
MSưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 31
114. Mùa xuân dạo bước Tây Hồ
Thiên duyên sao khéo tình cờ gặp em
Gánh hoa hoa lại tươi thêm
Hương xuân đậu xuống vai mềm thêm xuân
Nói xa chẳng ngại nói gần
Ước gì tôi được làm thân với nàng.
115. Muốn ăn cơm trắng cá trê
Muốn đội nón tốt thì về làng Chuông.
116.Mưa từ trong Quảng mưa ra
Mưa khắp Hà Nội mưa qua Hải Phòng
Hạt mưa trong thực là trong
Mưa xuống sông Hồng mưa cả mọi nơi
Hạt mưa vẫn ở trên trời
Mưa xuống hạ giới cho người làm ăn
Tháng Giêng là tiết mưa xuân
Đẹp người thục nữ thanh tân má hồng
Muốn cho đây đấy vợ chồng
Hay còn quyết chí một lòng chờ ai?
Tháng Giêng bước sang tháng Hai
Mưa xuân lác đác hoa nhài nở ra
Tháng Hai bước sang tháng Ba
Mưa rào mát mẻ nở hoa đầy cành.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 32
117. Năm một nghìn không trăm mười
Vua Lý Thái Tổ cho dời thành xưa
Về Thăng Long dựng kinh đô
Muôn dân chung dựng cơ đồ ông cha
Lâu đài thành quách nguy nga
Có phố, có chợ thật là đông vui
Có sông Hồng thuyền tới lui
Có hồ nước mát thoảng mùi hương sen
Cửa ô, xóm phố nối liền
Thăng Long tấp nập trăm miền khơi thông
Vua Lý đã chọn đất rồng
Ngàn năm bền vững Thăng Long kinh kì.
118. Năm trai năm gái là mười
Năm dâu năm rể là đôi mươi tròn
Hai bên phụ mẫu song toàn
Rồi ra kéo được trâu vàng Hồ Tây.
NSưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 33
119. Nón này em sắm ở đâu
Dọc ngang mấy thước, móc khâu mấy lần
Em mà đáp được như thần
Thì anh trả nón đưa chân anh về
– Nón này em sắm chợ Giầu
Dọc ngang thước rưỡi, móc khâu năm đường
Nón này chính ở làng Chuông
Làng Già lợp nón, Khương Thường bán khua
Hà Nội thì tết quai tua
Có hai con bướm đậu vừa xung quanh
Tứ bề nghiêng nón chạy quanh
Ở giữa con bướm là hình ông trăng
Nón này em sắm tiền trăm
Ai trông cái nón ba tầm cũng ưa
Nón này che nắng che mưa
Nón này để đội cho vừa đôi ta
Nón này khâu những móc già
Em đi thử nón đã ba năm chầy
Muốn em chung mẹ chung thầy
Thì anh đưa cái nón này em xin.
120.Ngày ngày ra đứng cửa chùa
Trông lên Kẻ Chợ mà mua lấy sầu
Chợ Cót có bốn cái cầu
Để cho làng xóm mua rau, bán hàng.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 34
121. Ngày rằm đi chợ mua hoa
Phải chờ thấy gánh Ngọc Hà mới mua.
122. Nghĩ xem cái nước Nam mình
Tây sang bảo hộ tài tình đến đâu?
Nghĩ xem tiền của ở đâu
Đưa ra mà bắc được cầu qua sông
Chả hay tiền của của chung
Đưa ra mà bắc qua sông Bồ Đề
Bắc cho thiên hạ đi về
Những cột dây thép khác gì nhện chăng
Tưởng rằng anh Pháp nghĩa nhân
Nào hay lấy của dân Nam làm giàu.
123. Nghìn năm còn mãi sử xanh
Vua Lý Thải Tổ dời thành lập đô
Về Thăng Long dựng cơ đồ
Thiên thu bền vững thủ đô Lạc Hồng.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 35
124. Nghìn thu gặp hội thái bình,
Trải xem phong cảnh khắp thành Thăng Long.
Phố ngoài bao bọc thành trong,
Cửa Nam, Giám, Bắc, Tây, Đông rõ ràng.
Ba mươi sáu mặt phố phường,
Hàng Giầy, Hàng Bạc, Hàng Ngang, Hàng Đào.
Người đài các, kẻ thanh tao,
Qua hàng thợ Tiện lại vào Hàng Gai.
Hàng Thêu, Hàng Trống, Hàng Bài,
Hàng Khay trở gót ra chơi Tràng Tiền
Nhác trông chẳng khác động tiên,
Trên đồn cờ kéo, dưới thuyền buồm giăng.
Phong quang lịch sự đâu bằng,
Dập dìu võng lọng, tưng bừng ngựa xe.
125. Ngòi sách, ruộng học là đây
Cho nên Phú Diễn đất này lắm quan.
126. Ngồi trên bờ dốc buông câu
Trách ai xui giục con cá sầu không ăn
Cá không ăn câu anh vác cần về
Để ống lại đây
Đêm khuya thanh vắng hồ Tây
Anh thả mồi bận nữa, con cá này cũng ăn.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 36
127. Người đâu mà lại lạ đời
Con gái Hà Nội lấy người bên Tây
Tây đâu có ở đất này
Nó về nước nó khốn thay thân già.
128. Người thanh tiếng nói cũng thanh
Chuông kêu, khẽ gõ bên thành cũng kêu.
129. Nhác trông lên chốn kinh đô
Kìa đền Quán Thánh, nọ hồ Hoàn Gươm.
130. Nhác trông lên mái Nhà thờ
Đồng hồ đã điểm chín giờ chàng ơi
Ví dù chàng có thương tôi
Mình ra Hà Nội chụp đôi cái hình
Khi nao thanh vắng một mình
Nhớ ai tôi lại giở hình ra xem.
131. Nhất cao là núi Ba Vì
Thứ ba Tam Đảo, thứ nhì Độc Tôn.
132. Nhị Hà quanh bắc sang đông
Kim Ngưu, Tô Lịch là sông bên này.
133. Nhong nhong ngựa ông đã về
Cắt cỏ Bồ Đề cho ngựa ông ăn.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 37
134. Nhớ đời thứ sáu Hùng Vương
Ân sai hăm tám tướng cường ngũ nhung
Xâm cương cậy thế khỏe hùng
Kéo sang đóng chặt một vùng Vũ Ninh
Trời cho thánh tướng giáng sinh
Giáng về Phù Đổng ẩn hình ai hay
Mới lên ba tuổi thơ ngây
Thấy vua cầu tướng ngày rày ra quân.
135. Nhớ ngày hăm ba tháng ba
Dân Trại ta vượt Nhị Hà thăm quê...
Là hội làng Lệ Mật.
136. Nhớ xưa đương thuở triều Hùng
Vũ Ninh nổi đám bụi hồng nẻo xa
Trời thương Bách Việt sơn hà
Trong nơi thảo mãng nổi ra kỳ tài
Lên ba đang tuổi anh hài
Roi ngà ngựa sắt ra oai trận tiền
Một phen khói lửa dẹp yên
Sóc Sơn nhẹ gót thần tiên lên trời.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 38
136. Ổi Quảng Bá, cá hồ Tây
Hàng Đào tơ lụa làm say lòng người.
137. Ông quan ở huyện Thanh Trì
Miếng mỡ thì lấy, miệng bì thì chê.
138. – Ở đâu đi bán cá con
Ở đâu nung chĩnh, nung lon, nung nồi
Ở đâu gánh đá nung vôi
Ở đâu nấu rượu cho người ta mua
Ở đâu không miếu không chùa
Ở đâu tế lễ rước vua về thờ
Ở đâu thêu quạt thêu cờ
Ở đâu chạm vẽ đồ thờ ống hoa
Ở đâu có lính quan ba
Có dinh quan sáu có toà quan năm?
– Kẻ Dưng đi bán cá con
Kẻ Cánh nung chĩnh, nung lon, nung nồi
Kẻ Tự gánh đá nung vôi
Kẻ Rau nấu rượu cho người ta mua
Bên Tây không miếu không chùa
An Nam tế lễ rước vua về thờ
Hà Nội thêu quạt thêu cờ
Bắc Ninh chạm vẽ đồ thờ ống hoa
Hải Phòng có lính quan ba
Có dinh quan sáu có toà quan năm.
Ô
ƠSưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 39
139. - Ở đâu năm cửa, nàng ơi?
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng ?
Sông nào bên đục bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất tỉnh Thanh?
Ở đâu lại có cái thành tiên xây?
Ở đâu là chín từng mây?
Ở đâu lắm nước, ở đâu nhiều vàng?
Chùa nào mà lại có hang?
Ở đâu lắm gỗ thời nàng biết không?
Ai mà xin lấy túi đồng?
Ở đâu lại có con sông Ngân Hà?
Nước nào dệt gấm thêu hoa?
Ai mà sinh cửa, sinh nhà, nàng ơi?
Kìa ai đội đá vá trời?
Kìa ai trị thủy cho đời được yên?
Anh hỏi em trong bấy nhiêu lời
Xin em giảng rõ từng nơi từng người.
– Thành Hà Nội năm cửa, chàng ơi
Sông Lục Đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng
Nước sông Thương bên đục bên trong
Núi đức thánh Tản thắt cổ bồng mà lại có thánh sinh
Đền Sòng thiêng nhất tỉnh Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây
Trên trời có chín từng mây
Dưới sông lắm nước, núi nay lắm vàng
Chùa Hương Tích mà lại ở hang
Trên rừng lắm gỗ thời chàng biết không
Ông Nguyễn Minh Không xin được túi đồng
Trên trời lại có con sông Ngân Hà
Nước Tàu dệt gấm thêu hoa
Ông Hữu Sào sinh ra cửa, ra nhà, chàng ơi
Bà Nữ Oa đội đá vá trời
Vua Đại Vũ trị thủy cho đời yên vui
Anh hỏi em trong bấy nhiêu lời
Em xin giảng rõ từng nơi từng người.
Những người lử khử lừ khừ
Không ở Đại Từ cũng ở Vũ Ninh.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 40
140. Ở đâu thơm húng, thơm hành
Có về làng Láng cho anh theo cùng.
Theo ai vai gánh vai gồng
Rau xanh níu gót bóng hồng sông Tô.
141. Ơn chàng đã có lòng vì
Ngỏ lời phương tiện muốn bề tóc tơ
Nhân khi em ở lại nhà
Làm nghề canh cửi sớm khuya chuyên cần
Vốn riêng được một vài trăm
Đem đi buôn bán Đồng Xuân chợ này
Buôn hàng vải lụa bấy nay
Nhờ trời vốn lãi độ ngày ba trăm.
142. Ớt cay là ớt Định Công
Nhãn ngon là loại nhãn lồng làng Quang.Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 41
143. Phiên rằm chợ chính Yên Quang
Yêu hoa anh đợi hoa nàng mới mua.
144.Quần thâm, lĩnh Bưởi cạp điều.
145. Rủ nhau chơi khắp Long Thành,
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay.
Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giầy,
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn.
Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Ngang,
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Than, Hàng Đồng.
Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông,
Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè.
Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,
Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà.
Quanh đi đến phố Hàng Da,
Trải xem hàng phố thật là cũng xinh.
Phồn hoa thứ nhất Long Thành,
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,
Bút hoa xin chép vần thơ lưu truyền.
P
Q
RSưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 42
146. Rủ nhau đánh cá Đồng Lầm
Cá kia chẳng được, âm thầm lòng em
Rủ nhau đánh cá đồng Chèm
Cá kia chẳng được, lòng em âm thầm.
147. Rủ nhau xem cảnh Kiếm hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn.
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 43
148. Sáng ngày ra đứng Cửa Đông
Xem một quẻ bói lộn chồng được chăng
Ông thầy gieo quẻ nói rằng
Lộn thì lộn được nhưng năng phải đòn
Mồ cha đứa có sợ đòn
Miễn là lấy được chồng giòn thì thôi.
149. Sông Tô một dải lượn vòng
Ấy nơi liệt sĩ anh hùng giáng sinh.
Sông Hồng một khúc uốn quanh
Văn nhân tài tử lừng danh trong ngoài.
150. Sông Tô nước chảy quanh co
Cầu Đông sương sớm, quán Giò trăng khuya...
Nước sông Tô vừa trong vừa mát
Em ghé thuyền đỗ sát thuyền anh.
Dừng chèo muốn tỏ tâm tình
Sông bao nhiêu nước thương mình bấy nhiêu.
151. Sông Tô nước chảy trong ngần
Con thuyền buồm trắng chạy gần chạy xa
Thon thon hai mũi chèo hoa
Lướt đi lướt lại như là bướm bay.
152. Sù, Gạ thì giỏi chăn tằm
Làng La canh cửi, làng Đăm bơi thuyền.
SSưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 44
153. Ta lên Hà Nội tìm mình
Trầu cau tiếp đãi thân tình biết bao
Chân đi miệng lại khấn cầu
Lạy Giời phù hộ gặp nhau phen này.
154. Tiếng chày giã dó trong sương
Tiếng ai seo giấy để vương vấn lòng
Cho người chắp bút chép kinh
Đẹp vần thơ lại đẹp mình đẹp ta
Tiếng chày giã dó trong sương
Tiếng ai seo giấy để vương vấn lòng
Cho người chắp bút chép kinh
Đẹp vần thơ lại đẹp mình đẹp ta.
155. Tôi đây là người đi chơi
Chơi chốn lịch sự, chơi nơi hữu tình
Mới đi chơi ở Bắc Ninh
Chạy tàu Hà Nội sự tình xem sao
Đồn vui tôi bước chân vào
Chơi hội kỳ thú chơi đôi ba ngày.
156.Thái Đô làm kẹo mạch nha
Kẻ Vòng làm cốm để mà tiến vua.
157. Tháng giêng giỗ Thánh Sóc Sơn
Tháng ba giỗ Tổ Hùng Vương nhớ về.
TSưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 45
158. Thanh niên Cổ Nhuế xin thề
Chưa đầy hai sọt chưa về quê hương.
159. Thanh Trì có bánh cuốn ngon
Có gò Ngũ Nhạc, có con sông Hồng
Thanh Trì cảnh đẹp người đông
Có cây sáo trúc bên đồng lúa xanh.
160. Tháp Bút, nghiên mực còn đây
Cầu cong Thê Húc tháng ngày chẳng phai.
161. Thăng Long Hà Nội đô thành
Nước non ai vẽ nên tranh họa đồ
Cố đô rồi lại tân đô
Ngàn năm văn vật bây giờ là đây.
162. Thằng Tây ngồi nghĩ cũng tài
Sinh ra đèn máy thắp hoài năm canh
Thằng Tây ngồi nghĩ cũng sành
Sinh ra tàu điện chạy quanh phố phường
“La ga” thì ở Thụy Chương
Dây đồng cột sắt tìm đường kéo lên
Bồi bếp cho chí bồi bàn
Chạy tiền kí cược đi làm sơ vơ.
163. The La, lĩnh Bưởi, sồi Phùng
Lụa vân Vạn Phúc, nhiễu vùng Mỗ bên.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 46
164. Thứ nhất Hội Gióng, Hội Dâu
Thứ nhì Hội Bưởi, Hội Vó chẳng đâu vui bằng.
165. Thứ nhất là Hội Cổ Loa
Thứ nhì Hội Gióng, thứ ba Hội Chèm.
166. Trai kén vợ giữa chợ Đồng Xuân
Gái kén chồng giữa phường Quần Ngựa.
167. Trai làng Ngái gái Cổ Am
Thà rằng chẳng biết cho cam
Biết rồi kẻ Bắc ngưới Nam thêm rầu.
168. Trèo lên cây gạo cao gao
Lệ cheo làng Nhói độ bao nhiêu tiền?
169. Trên đê Cố Ngự, nhớ chữ đồng tâm
Hỡi cô đội nón ba tầm
Có về Yên Phụ hôm rằm lại sang
Phiên rằm chợ chính Yên Quang
Yêu hoa, anh đợi hoa nàng mới mua.
170. Trên Tràng Thi dưới lại Tràng Thi
Ai đem nhân ngãi tôi đi đằng nào?
Trên Hàng Ðào, dưới lại hàng Ðào
Ai đem nhân ngãi tôi vào Tràng Thi?
171. Trên Tràng Thi, dưới cũng Tràng Thi
Đường này quan cấm em thì cậy anh.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 47
172. Trên trời có một ông sao
Chỗ quang chẳng mọc mọc vào đám mây
Nước Hồ Tây biết bao giờ cạn
Nhị vườn đào biết vạn nào hoa
Đưa nhau một quãng đường xa
Hỏi thăm anh Tú có nhà Cửa Nam.
173. Trời cao biển rộng đất dày
Núi Nùng, sông Nhị, chốn này làm ghi.
Sưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 48
174. Và cả đến gánh rau làng Láng cũng phải:
... Mượn người lịch sự gánh lên Kinh kỳ.
175. Vải ngon thì nhất làng Bằng
Khắp thành Hà Nội hỏi rằng đâu hơn?
Củ đậu Bằng thượng thiếu gì
Dưa hấu Bằng hạ đâu bì được chăng?
176. Vải Quang, húng Láng, ngổ Đầm
Cá rô đầm Sét, sâm cầm hồ Tây.
177. Văn minh đèn điện sáng lòe
Thông thương kỹ nghệ mọi bề chấn hưng.
Chỉ cánh áo ngắn khốn cùng
Làm lụng suốt tháng vẫn không đủ dùng.
Bữa cơm, bữa cháo nhạt nhùng
Thôi đành nheo nhóc bọc đùm lấy nhau.
178. Về thăm Hà Nội quê nhà
Sông Hồng chở nặng phù sa ân tình
Tháp Rùa vẫn đẹp lung linh
Cầu cong Thê Húc in hình tháng năm.
179. Với cô hàng bỏng kẹo làng Lủ:
Mình từ làng kẹo mình ra
Nên mình nói ngọt cho ta phải lòng.
180. Vui nhất là chợ Đồng Xuân
Mùa nào thức ấy xa gần bán mua.
VSưu tầm Ca dao tục ngữ về Hà Nội - Tổ 2
Trang 49
181. Yên Thái có giếng trong xanh
Có đôi cá sấu ngồi canh đầu làng
Ai qua nhắn nhủ cô nàng
Yêu nhau xin chớ phũ phàng đổi thay.
182. Yêu hoa, anh đợi hoa nàng mới mua...
YTHÀNH VIÊN NHÓM
1. Lê Việt Anh (nhóm trưởng)
Nhiệm vụ: Tìm ca dao tục ngữ, thiết kế tập san,
sắp xếp câu theo thứ tự bảng chữ cái, tìm câu
trùng lặp
Số câu tìm: 70
2. Văn Đức Hiếu
Nhiệm vụ: Tìm ca dao tục ngữ, tìm câu trùng lặp,
sắp xếp câu theo thứ tự bảng chữ cái
Số câu tìm: 25
3. Ngô Duy Minh
Nhiệm vụ: Tìm ca dao tục ngữ, tìm ảnh, in tập san
Số câu tìm: 25
4. Nguyễn Lê Quỳnh Hương
Nhiệm vụ: Tìm ca dao tục ngữ, tìm ảnh
Số câu tìm: 25
5. Nguyễn Hiểu Minh
Nhiệm vụ: Tìm ca dao tục ngữ. tìm ảnh
Số câu tìm: 25
6. Trần Đỗ Quyên
Nhiệm vụ: Tìm ca dao tục ngữ, tư vấn thiết kế
Số câu tìm: 25
Đánh giá Điểm
10/10
10/10
9,5/10
9,25/10
9,25/10
9,25/10