Chào các bạn học sinh và quý thầy cô, hôm nay LogaVN gửi tới bạn đọc tài liệu "Các thí nghiệm quan trọng trong chương trình hóa học THPT". Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn học tập và giảng dạy.
CÁC THÍ NGHIỆM QUAN TRỌNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH HÓA HỌC THPT
(ĐỂ XEM BẢN ĐẦY ĐỦ HÃY TRUY CẬP: hoahockimbinh.com)
STT
Tên thí
nghiệm
Cách tiến hành Hình vẽ Hiện tƣợng và giải thích Ghi chú
1
Điều chế
etyl axetat
Bước 1: Cho vào ống nghiệm
1 ml ancol etylic, 1 ml axit
axetic nguyên chất và 1 giọt
H
2
SO
4
đặc.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm
rồi đun cách thủy 5 – 6 phút ở
nhiệt độ khoảng 65 – 70
0
C (hoặc
đun nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn,
không được đun sôi).
Bước 3: Làm lạnh ống nghiệm
rồi rót thêm vào ống nghiệm 2
ml dung dịch NaCl bão hòa.
Bước 1: Tạo dung dịch đồng nhất
Bước 2: Có sự phân lớp nhưng chưa
rõ
Bước 3: Sau khi cho NaCl vào thì
trong ống nghiệm có 2 lớp: lớp trên là
este không màu có mùi thơm, lớp dưới
là H
2
O và các chất dư. Phản ứng xảy
ra như sau:
CH
3
COOH + C
2
H
5
OH
24
0
H SO
t
CH
3
COOC
2
H
5
+ H
2
O
+ Vai trò của NaCl
- Hạn chế este tan trong nước
- Tăng tỉ khối của lớp nước ở dưới làm
este nổi lên dễ dàng hơn.
+ Không được
dùng rượu
loãng và giấm
ăn để thực hiện
phản ứng trên.
+ Axit axetic
và ancol etylic
tan vô hạn
trong nước
+ Etyl axetat
tan rất ít và
nhẹ hơn nước
2
Thủy
phân etyl
axetat
+ Bước 1: Cho vào 2 ống
nghiệm mỗi ống 2 ml etyl axetat.
+ Bước 2: Thêm vào ống thứ
nhất 2 ml dung dịch H
2
SO
4
20%; ống thứ hai 4 ml dung dịch
NaOH 30%.
+ Bước 3: Lắc đều cả hai ống
nghiệm, lắp ống sinh hàn, đun
sôi nhẹ trong khoảng 5 phút rồi
để nguội
+ Bước 1: Không có thêm hiện tượng.
+ Bước 2: Chưa có phản ứng xảy ra,
cả hai ống nghiệm đều có sự phân lớp,
lớp trên là este còn lớp dưới là dung
dịch axit hoặc bazơ.
+ Bước 3: Sau bước 3, ống thứ nhất
vẫn còn hiện tượng phân lớp vì este
chỉ bị thủy phân một phần
CH
3
COOC
2
H
5
+ H
2
O
2 4 (loang)
0
H SO
t
+ Tác dụng
của ống sinh
hàn (ống làm
lạnh): khi đun
nóng ống
nghiệm thì
chất lỏng sẽ
bay ra, người
ta lắp ống sinh
hàn để đón lấy CH
3
COOH + C
2
H
5
OH
Ống thứ hai sẽ không còn hiện tượng
phân lớp nữa vì este bị thủy phân hết
tạo ra các sản phẩm đều tan tốt trong
nước
CH
3
COOC
2
H
5
+ NaOH
0
t
CH
3
COONa + C
2
H
5
OH
hơi chất lỏng
bay ra đó sau
đó làm lạnh
hơi này và cho
quay trở lại
ống nghiệm.
3
Xà phòng
hóa dầu
ăn
Bước 1: Cho vào bát sứ
khoảng 1,0 ml dầu ăn và 3,0 ml
dung dịch NaOH 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp
và khuấy đều (thỉnh thoảng cho
thêm vài giọt nước cất để giữ
cho thể tích hỗn hợp không đổi).
Bước 3: Sau 10 phút ngừng
đun, rót thêm vào bát sứ 5 ml
dung dịch NaCl bão hòa, khuấy
nhẹ và quan sát.
+ Bước 1: Phản ứng chưa xảy ra, dầu
ăn không tan và nhẹ hơn nước Có
sự phân lớp, lớp trên là dầu ăn còn lớp
dưới là dd NaOH.
+ Bước 2: Sự phân lớp mất dần do
phản ứng xà phòng hóa tạo ra các sản
phẩm đều tan tốt trong nước.
(RCOO)
3
C
3
H
5
+ 3NaOH
0
t
3RCOONa + C
3
H
5
(OH)
3
.
+ Bước 3: Sau khi cho NaCl vào thì
xà phòng tạo sẽ thành khối rắn xốp nổi
lên trên do tỉ khối của xà phòng thấp.
+ Vai trò của NaCl: làm giảm khả
năng tan của xà phòng trong nước và
làm tăng tỉ khối của lớp nước ở dưới
làm este nổi lên dễ dàng hơn.
Tại sao phải
bổ sung nước?
Nếu không bổ
sung nước thì
hỗn hợp phản
ứng sẽ hết
nước không
có phản ứng
thủy phân và
dầu ăn có thể
bị cháy. 4
Phản ứng
của
glucozơ
với
Cu(OH)
2
Bước 1: Cho 4 ml dung dịch
NaOH 1M vào ống nghiệm có
sẵn 2 ml dung dịch CuSO
4
0,5M.
Bước 2: Thêm tiếp 2 ml dung
dịch glucozơ 0,1M vào và lắc
đều
Bước 3: Đun nóng cẩn thận
ống nghiệm.
Bước 1: Có kết tủa màu xanh nhạt
do tạo ra kết tủa Cu(OH)
2
:
Cu
2+
+ 2OH
-
→ Cu(OH)
2
↓
Bước 2: Kết tủa tan ta tạo dung dịch
màu xanh thẫm (phức đồng):
2C
6
H
12
O
6
+ Cu(OH)
2
→
(C
6
H
11
O
6
)
2
Cu + 2H
2
O
Bước 3: Tạo kết tủa đỏ gạch vì
C
6
H
12
O
6
+ 2Cu(OH)
2
+ NaOH →
C
5
H
11
O
5
COONa + Cu
2
O↓ + 3H
2
O
5
Phản ứng
của
sacarozơ
với
Cu(OH)
2
Bước 1: Cho 4 ml dung dịch
NaOH 1M vào ống nghiệm có
sẵn 2 ml dung dịch CuSO
4
0,5M.
Bước 2: Thêm tiếp 2 ml dung
dịch saccarozơ 0,1M vào và lắc
đều.
Bước 3: Đun nóng cẩn thận
ống nghiệm.
Bước 1: Có kết tủa màu xanh nhạt
do tạo ra kết tủa Cu(OH)
2
: Cu
2+
+
2OH
-
→ Cu(OH)
2
↓
Bước 2: Kết tủa tan ta tạo dung dịch
màu xanh thẫm:
2C
12
H
22
O
11
+ Cu(OH)
2
→
(C
12
H
21
O
11
)
2
Cu + 2H
2
O
Bước 3: Dung dịch vẫn có màu
xanh thẫm vì không có thêm phản ứng
nào.
6
Phản ứng
của hồ
tinh bột
với iot
Bước 1: Cho 2 ml dung dịch
hồ tinh bột vào ống nghiệm, sau
đó cho vài giọt dung dịch iot rồi
quan sát.
Bước 2: Đun nóng ống
nghiệm trên một lát, sau đó để
nguội rồi quan sát hiện tượng.
Bước 1: Hồ tinh bột chuyển màu
xanh tím do hồ tinh bột hấp thụ iot.
Bước 2: Khi đun nóng dung dịch thì
iot bị giải phóng màu xanh tím biến
mất, khi để nguội tinh bột lại hấp thụ
iot lại xuất hiện màu xanh tím.
Màu xanh tím
là màu của hợp
chất bọc do
phân tử
amilozơ ở
dạng xoắn bọc
các phân tử iot
bên trong.