1 .
Tây Á nằm ngay phía tây nam của Châu Á, có năm biển lớn bao quanh: biển Đen, biển Caspi, vịnh pec xích, biển Ả Rập, biển Đỏ và Địa Trung Hải. Về phía bắc, khu vực tách biệt với châu Âu qua dãy núi Kavkaz, về phía nam, khu vực tách biệt với châu Phi qua eo Suez, còn ở phía đông thì khu vực liền kề với Trung Á và Nam Á. Các hoang mạc Dasht-e Kavir và Dasht-e Lut tại miền đông Iran là giới hạn tự nhiên của khu vực khỏi phần còn lại của châu Á.
Ba mảng kiến tạo lớn hội tụ tại Tây Á là mảng châu Phi, mảng Á-Âu và mảng Ả Rập. Ranh giới giữa các mảng kiến tạo hình thành đứt đoạn biến tính Azores-Gibraltar, kéo dài qua Bắc Phi, biển Đỏ và đến Iran.[15] Mảng Ả Rập di chuyển về phía bắc vào mảng Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ) tại đứt đoạn Đông Anatolia,[16] và ranh giới giữa mảng Aegea và mảng Anatolia tại miền đông Thổ Nhĩ Kỳ cũng hoạt động về địa chấn.[15]
Một số tầng ngậm nước cung cấp nước cho những phần rộng lớn tại Tây Á. Tại Ả Rập Xê Út, hai tầng ngầm nước lớn có nguồn gốc Đại Cổ sinh và kỷ Tam Điệp nằm bên dưới dãy núi Jabal Tuwayq và khu vực phía tây về phía biển Đỏ.[17] Các tầng ngậm nước có nguồn gốc kỷ Phấn trắng và thế Thuỷ Tân nằm bên dưới những bộ phận rộng rộng lớn tại miền trung và miền đông Ả Rập Xê Út, bao gồm Wasia và Biyadh có chứa cả nước ngọt và nước mặn.[17] Làm ngập hoặc tưới theo rãnh nước, cũng như các phương thức bình tưới nước, được sử dụng rộng rãi trong tưới nước, bao phủ gần 90.000 km² diện tích đất nông nghiệp khắp Tây Á.[18]
Kinh tế Tây Á đa dạng và khu vực trải qua tăng trưởng kinh tế cao. Thổ Nhĩ Kỳ có nền kinh tế lớn nhất trong khu vực, tiếp đến là Ả Rập Xê Út và Iran. Dầu khí là ngành chính trong kinh tế khu vực, với hơn một nửa trữ lượng dầu mỏ và khoảng 40% khí đốt thiên nhiên của thế giới nằm tại khu vực này.
Dữ liệu thống kê[sửa | sửa mã nguồn]Quốc giaDiện tích
(km²)Dân số[24]
(2016)Mật độ
(trên km²)Thủ đôGDP danh nghĩa[25]
(2012)GDP bình quân[26]
(2012)Tiền tệChính phủNgôn ngữ chính thứcTiểu Á: Thổ Nhĩ Kỳ1783.56279.512.42694,1Ankara$788,042 tỉ$10.523lira mới Thổ Nhĩ KỳCộng hòa đại nghịTiếng Thổ Nhĩ KỳBán đảo Ả Rập: Ả Rập Xê Út2.149.69032.275.68712Riyadh$733,956 tỉ$25.139riyal Ả Rập Xê ÚtQuân chủ chuyên chếTiếng Ả Rập Bahrain6651.425.1711.646,1Manama$30,355 tỉ$26.368dinar BahrainQuân chủ lập hiếnTiếng Ả Rập Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất82.8809.269.61297Abu Dhabi$383,799 tỉ$43.774dirham Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtLiên bang Quân chủ lập hiếnTiếng Ả Rập Kuwait17.8204.052.584167,5Thành phố Kuwait$184,540 tỉ$48.761dinar KuwaitQuân chủ lập hiếnTiếng Ả Rập Oman212.4604.424.7629,2Muscat$78,290 tỉ$25.356rial OmanQuân chủ chuyên chếTiếng Ả Rập Qatar11.4372.569.804123,2Doha$192,402 tỉ$104.756riyal QatarQuân chủ chuyên chếTiếng Ả Rập Yemen527.97027.584.21344,7Sana'a (chính quyền Houthis)
Aden (thủ đô lâm thời)$35,05 tỉ$1.354rial YemenTổng thống chế lâm thờiTiếng Ả RậpNgoại Kavkaz: Armenia29.8002.924.816108,4Yerevan$9,950 tỉ$3.033dram ArmeniaTổng thống chếTiếng Armenia Azerbaijan86.6009.725.376105,8Baku$68,700 tỉ$7.439Manat AzerbaijanTổng thống chếTiếng Azerbaijan Gruzia69.7003.925.40568,1Tbilisi$15,847 tỉ$3.523lari GruziaBán tổng thống chế Cộng hòaTiếng GruziaTrăng lưỡi liềm Màu mỡ: Iraq438.31737.202.57273,5Bagdad$216,044 tỉ$6.410dinar IraqCộng hòa đại nghịTiếng Ả Rập. Tiếng Kurd Israel20.7708.191.828365,3Jerusalem (tranh chấp)4$257,62 tỉ$33.451shekel mới IsraelCộng hòa đại nghịTiếng Hebrew. Tiếng Ả Rập Jordan92.3009.455.80268,4Amman$30,98 tỉ$4.843dinar JordanQuân chủ lập hiếnTiếng Ả Rập Lebanon10.4526.006.668404Beirut$42,519 tỉ$10.425pound LibanCộng hòa đại nghịTiếng Ả Rập Palestine6.2204.790.705667Ramallah3$6,6 tỉ$1.600pound Ai Cập, dinar Jordan, shekel mới IsraelBán tổng thống chế Cộng hòaTiếng Ả Rập Syria185.18018.430.453118,3Damascuskhông rõkhông rõpound SyriaTổng thống chếTiếng Ả RậpSơn nguyên Iran: Iran1.648.19580.277.42845Tehran$548,590 tỉ$7.207rial IranCộng hoà Hồi giáoTiếng Ba TưĐịa Trung Hải: Síp9.2501.170.125117Nicosia$22,995 tỉ$26.377euroTổng thống chếTiếng Hy Lạp. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Bắc Síp53.355313.62693Bắc Nicosia$4,032 tỉ$15.109lira Thổ Nhĩ KỳBán tổng thống chếTiếng Thổ Nhĩ KỳBán đảo Sinai: Ai Cập 260.000850.00082Cairo$262,26 tỉ$3.179pound Ai CậpTổng thống chếTiếng Ả Rập.
Tây Á chủ yếu có khí hậu khô hạn và bán khô hạn, và có thể phải chịu hạn hán, song cũng có các dải rừng rộng lớn và các thung lũng phì nhiêu. Khu vực gồm có các đồng cỏ, đất chăn thả, hoang mạc và núi. Thiếu hụt nước là một vấn đề tại nhiều nơi của Tây Á, khi mà tăng trưởng dân số nhanh chóng làm tăng nhu cầu sử dụng nước, trong khi nhiễm mặn và ô nhiễm đe doạ việc cung cấp nước.[19] Các sông lớn như Tigris và Euphrates cung cấp nguồn nước tiêu phục vụ cho nông nghiệp.
Tồn tại hai hiện tượng gió tại Tây Á: sharqi và shamal. Sharqi (hay sharki) là gió đến từ phía nam và đông nam, theo mùa từ tháng 4 đến đầu tháng 6 và từ cuối tháng 9 đến tháng 11. Loại gió này khô và bụi, thỉnh thoảng có các cơn gió mạnh lên đến 80 km/h và thường tạo nên các cơn bão cát bụi dữ dội, có thể đưa cát lên cao vài nghìn mét. Các cơn gió này có thể kéo dài cả ngày vào đầu và cuối mùa, và trong vài ngày vào giữa mùa. Shamal là gió tây bắc vào mùa hè, thổi qua Iraq và các quốc gia vịnh Ba Tư, nó thường mạnh vào ban ngày song yếu đi vào ban đêm. Hiệu ứng thời tiết này xảy ra tại bất kỳ nơi nào từ một đến vài lần trong năm.[20]
2 . như trên
3. Như trên