1) Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ỷ của mọi người… Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn… Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn. (2) Còn một từ nữa cũng thông dụng không kém ở các xứ sở văn minh là “xin lỗi”. Ở những nơi công cộng, người ta hết sức tránh chen lấn, va chạm nhau. Nếu có ai đó vô ý khẽ chạm vào người khác, lập tức từ xin lỗi được bật ra hết sức tự nhiên. Từ xin lỗi còn được dùng cả khi không có lỗi. Xin lỗi khi xin phép nhường đường, xin lỗi trước khi dừng ai đó lại hỏi đường hay nhờ bấm hộ một kiểu ảnh. Tóm lại, khi biết mình có thể làm phiên đến người khác dù rất nhỏ, người ta cũng đêu xin lỗi. Hiển nhiên, xin lỗi còn được thốt ra trong những lúc người nói cảm thấy mình thực sự có lỗi. Từ xin lỗi ở đây đi kèm với một tâm trạng hối lỗi, mong được tha thứ hơn là một cử chỉ văn minh thông thường. Đôi khi, lời xin lỗi được nói ra đúng nơi, đúng lúc còn có thể xóa bỏ biết bao mặc cảm, thù hận, đau khổ… Người có lỗi mà không biết nhận lỗi là có lỗi lớn nhất. Xem ra sức mạnh của từ xin lỗi còn lớn hơn cảm ơn. (3) Nếu toa thuốc cảm ơn có thể trị bệnh khiếm nhã, vô ơn, ích kỉ thì toa thuốc xin lỗi có thể trị được bệnh tự cao tự đại, coi thường người khác. Vì thế, hãy để cảm ơn và xin lỗi trở thành hai từ thông dụng trong ngôn ngữ hằng ngày của chúng ta. (Nguồn internet) a. Tìm hệ thống luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng của văn bản trên? b. Theo văn bản, lời cảm ơn và xin lỗi trong cuộc sống có tác dụng như thế nào? c. Vấn đề văn bản đặt ra có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống?

Các câu hỏi liên quan

(1). Ta nói người Hà Nội tài hoa cũng nhằm chỉ chung trí tuệ thông minh, sức lao động cần mẫn, sáng tạo của người dân Thủ đô. Không có việc gì khó mà họ không học được, làm được. Còn thanh lịch, văn minh là bản sắc đặc trưng của người Hà Nội. (2). Thanh lịch, văn minh mang nghĩa rất rộng, một thứ nếp sống bao quát trên nhiều mặt: Ăn mặc, ăn ở, ăn làm, ăn chơi, ăn học, ăn uống, ăn nói… cho đến giữ gìn nếp nhà Hà Nội; phép lịch sự thân thiện, trung thực, khách quan rất quan trọng trong giao tiếp và quan hệ tình cảm, đạo lí giữa người với người. “Ăn” ở đây theo phong cách nói đệm dân gian, không theo nghĩa đen như trong ăn uống. Thanh lịch chỉ là phong cách ứng xử, giao tiếp nền nã, mềm dẻo, văn minh, tế nhị… lối sống hào hoa phong nhã của người kinh thành kẻ chợ; chỉ nhìn vào trang phục, dáng đi, nghe tiếng nói là nhận ra ngay. (3). Tiếng nói Hà Nội tiêu biểu cho tiếng nói của dân tộc Việt Nam.Người Hà Nội không quen cách nói cộc lốc, trống không, xách mé, trịch thượng, chỏng lỏn, ngoa ngoắt, thô tục. Họ biết chọn những từ ngữ thanh thoát để nói những điều xấu nhất, bẩn nhất, thói quen tuỳ tiện nhất mà không làm “nhơ tai ” người nghe. Trong xưng hô giữ trật tự kỉ cương, trọng già quý trẻ, không tự đề cao mình cũng như không xun xoe, xu nịnh. Ai giúp đỡ việc gì biết cảm ơn, làm điều sai, lỡ va chạm biết xin lỗi. Không “đao to búa lớn” nơi công cộng, chốn chợ búa, khéo léo mềm mỏng dàn xếp mọi xích mích, tranh chấp không để “bé xé ra ro”.Một sự nhẫn là chín sự lành, nhẫn nhịn chứ đâu phải nhẫn nhục.Nói là làm, giữ chữ tín với khách hàng, tự trọng mình và tôn trọng người. (4). Trong trang phục, người Hà Nội ưa gọn gàng, trang nhã, chỉnh tề. Họ biết diện, biết làm đẹp kín đáo mà không phô trương, khoe khoang lố lăng. Họ bảo tồn chất dân tộc phương Đông, lại biết cách tân lành mạnh, không thủ cựu, không hở hang, phơi bày tự do lộ liễu như người phương Tây. (5). Ta sẽ còn một thủ đô thanh lịch, hào hoa khi mỗi người biếttự gìn giữ nếp sống, nếp nhà Hà Nội. Bởi thế những người công dân Hà Nội dù là con cháu của người Hà Nội gốc hoặc những người tứ xứ hội tụ về đã sống trên mảnh đất nghìn năm văn hiến hãy tự giác, tự nguyện tìm hiểu, học hỏi, rèn luyện để trở thành người Hà Nội, mang phong cách sống Hà Nội, cho xứng đáng là thế hệ nối tiếp dòng chảy lịch sử, xứng đáng với truyền thống anh hùng, tài hoa, thanh lịch, văn minh của ông cha xưa và nay. Xây dựng Thủ đô trái tim của đất nước ngày càng to đẹp, đàng hoàng, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc. (Thanh lịch, văn minh, hào hoa là văn hóa của người Hà Nội, Phạm Như Hùng, bao Giaoducthoidai) a. Đây có phải Văn bản Nghị luận không? Vì sao? b. Tác giả đề xuất ý kiến gì? Những dòng nào, câu nào, thể hiện ý kiến đó? Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu những lí lẽ và dẫn chứng nào? c. Chỉ ra bố cục của văn bản? d. Bài nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế không? Em có tán thành ý kiến của bài viết không? Vì sao?