Câu 1:
* Giải phóng Nghệ An (năm 1424):
- 12-10-1424, nghĩa quân tập kích đồn Đa Căng (Thanh Hoá), hạ thành Trà Lân, tiêu diệt địch ở Khả Lưu, Siết chặt Nghệ An.
- Thừa thắng, ta tiến đánh Khả Lưu, Bồ Ải và giải phóng Nghệ An, Diễn Châu, Thanh Hoá.
* Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá (năm 1425).
- Tháng 8-1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân tiến quân vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá.
- Từ tháng 10-1424 đến tháng 8-1425, ta giải phóng từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân.
* Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426 ).
- Tháng 9-1426, nghĩa quân chia là 3 đạo tiến ra Bắc với nhiệm vụ:
+ Bao vây đồn địch.
+ Giải phóng đất đai.
+ Thành lập chính quyền mới.
+ Chặn viện binh của giặc.
- Kết quả: quân ta thắng nhiều trận lớn, giặc cố thủ trong thành Đông Quan.
* Trận Tốt Động – Chúc Động ( cuối năm 1426 ).
- Tháng 10 – 1426, Vương Thông chỉ huy 5 vạn viện binh kéo vào Đông Quan.
- Ta đặt phục binh ở Tốt Động - Chúc Động.
- Tháng 11 - 1426: Quân Minh tiến về Cao Bộ => ta tấn công mọi hướng.
- Kết quả:
+ Ta : thắng lớn.
+ Giặc: 5 vạn quân tử thương, Vương Thông chạy về Đông Quan.
* Trận Chi Lăng – Xương Giang ( tháng 10 – 1427 ).
- Đầu tháng 10-1427, Liễu Thăng, Mộc Thạnh đem 15 vạn viện binh tiến vào nước ta.
- Ta tập trung lượng tiêu diệt quân Liễu Thăng trước.
- Ngày 8-10-1427, Liễu Thăng dẫn quân vào nước ta, bị quân ta phục kích ở ải Chi Lăng.
- Tướng Lương Minh lên thay, bị phục kích ở Cần Trạm, Phố cát ⇒ Mộc Thạnh rút quân về nước.
- Vương Thông xin hòa, mở hội thề Đông Quan ⇒ rút quân về nước.
Câu 2:
a. Nguyên nhân:
- Nhân dân ủng hộ.
- Đoàn kết toàn dân.
- Đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn.
b. Ý nghĩa:
- Kết thúc 20 năm đô hộ của nhà Minh.
- Mở ra thời kì mới cho đất nước.
Câu 3:
Thời Lý:
- Tác phẩm văn học: Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt).
- Tác phẩm sử học: Đại Việt sử kí toàn thư.
Thời Trần:
- Tác phẩm văn học: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Phò giá về kinh (Trần Quang Khải), Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu).
- Tác phẩm sử học: Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu).