Có những dung dịch ban đầu như sau:
a) NaCl 2M.
b) MgSO4 0,5M.
c) KNO3 4M.
Làm thế nào có thêr pha chế được những dung dịch theo những yêu cầu sau:
- 500m dung dịch NaCl 0,5M
- 2 lit dung dịch MgSO4 0,2M
- 50ml dung dịch KNO3 0,2M.
a) Pha chế 500ml dung dịch NaCl 0,5M từ dung dịch NaCl 2M
- Phần tính toán:
- Cách pha chế:
+ Đong lấy 125ml dung dịch NaCl 2M cho vào bình.
+ Thêm từ từ nước cất vào bình cho đủ 500ml, lắc đều, ta sẽ được 500ml dung dịch NaCl 0,5M cần pha chế.
b) Pha chế 2 lit dung dịch MgSO4 0,2M từ MgSO4 0,5M.
+ Đong lấy 800ml dung dịch MgSO4 0,5M đổ vào bình
+ Đổ từ từ nước cất vào bình cho được 2 lit, lắc đều, ta sẽ được 2 lit dung dịch MgSO4 0,2M cần pha chế.
c) Pha chế 50ml dung dịch KNO3 0,2M từ KNO3 4M.
+ Đong lấy 2,5ml dung dịch KNO3 4M vào bình.
+ Đổ từ từ nước cất vào bình cho được 50ml, lắc đều, ta được 50ml dung dịch KNO3 0,2M cần pha chế.
Hãy trình bày cách pha chế các dung dịch theo những yêu cầu sau:
a) 250ml dung dịch có nồng độ 0,1M của những chất sau:
- NaCl;
- KNO3;
- CuSO4.
b) 200g dung dịch có nồng độ 10% của mỗi chất nói trên.
Từ glucozo (C6H12O6) vào nước cất, hãy trình bày cách pha chế 200g dung dịch glucozo 2%.
Hãy trình bày cách pha chế 150ml dung dịch HNO3 0,25M bằng cách pha loãng dung dịch HNO3 5M có sẵn.
Từ dung dịch NaCl 1M, hãy trình bày cách pha chế 250ml dung dịch NaCl 0,2M.
Từ dung dịch MgSO4 2M làm thế nào pha chế được 100ml dung dịch MgSO40,4M?
Trình bày phương pháp thực nghiệm để xác định nồng độ phần trăm và nồng độ ml của mẫu dung dịch CuSO4 có sẵn trong phòng thí nghiệm.
Hãy điền vào những ô trống của bảng những số liệu thích hợp của mỗi dung dịch glucozo C6H12O6 trong nước:
Một dung dịch CuSO4 có khối lượng riêng là 1,206g/ml. Khi cô cạn 165,84ml dung dịch này người ta thu được 36g CuSO4. Hãy xác định nồng độ phần trăm của dung dịch CuSO4 đã dùng.
Làm bay hơi 300g nước ra khỏi 700g dung dịch muối 12%, nhận thấy 5g muối tách khỏi dung dịch bão hòa. Hãy xác định nồng độ phần trăm của dung dịch muối bão hòa trong điều kiện thí nghiệm trên.
Để xác định độ tan của một muối trong nước bằng phương pháp thực nghiệm, người ta dựa vào những kết quả sau:
- Nhiệt độ của dung dịch muối bão hòa đo được là 19oC.
- Chén nung rỗng có khối lượng là 47,1g.
- Chén nung đựng dung dịch muối bão hà có khối lượng là 69,6g.
- Chén nung và muối kết tinh thu được sau khi làm bay hết hơi nước, có khôi lượng là 49,6g.
Hãy cho biết:
a) Khối lượng muối kết tinh thu được là bao nhiêu?
b) Độ tan muối ở nhiệt độ 19oC?
c) Nồng độ phần trăm của dung dịch muối bão hòa ở nhiệt độ 19oC?
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến