Cho các polime sau: polietilen, poli(vinyl clorua), poli(hexametylen ađipamit), polibutađien, poli(etylen terephtalat), poli(metyl metacrylat). Số polime được tổng hợp bằng phản ứng trùng ngưng là
A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.
Các polime trùng ngưng: poli(hexametylen ađipamit), poli(etylen terephtalat)
Cho các phát biểu sau: (a) Trong công nghiệp, nguyên liệu để sản xuất nhôm là quặng boxit. (b) Tất cả các kim loại kiềm thổ đều tác dụng với nước ở nhiệt độ thường. (c) Để làm mềm nước cứng vĩnh cửu có thể dùng Ca(OH)2. (d) Có thể dùng NaHCO3 làm thuốc giảm đau dạ dày do thừa axit. (e) Các muối cromat và đicromat là những chất có tính oxi hóa mạnh. Số phát biểu sai là
A. 1. B. 4. C. 2. D. 3.
Cho sơ đồ chuyển hóa sau: (1) X + NaOH → X1 + X2. (2) X1 + AgNO3 + NH3 + H2O → X3 + Ag + NH4NO3. (3) X2 + NaOH → CH4 + Na2CO3 Cho biết X có công thức phân tử C4H6O2. Phát biểu nào sau đây sai?
A. X1 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
B. X3 tác dụng được với dung dịch HCl và dung dịch NaOH.
C. Có thể điều chế trực tiếp X từ axit cacboxylic và ancol tương ứng.
D. Tên gọi của X là vinyl axetat.
Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Na, Na2O, Ba và BaO trong đó nguyên tố oxi chiếm 10,473% về khối lượng hỗn hợp) vào nước, thu được 500 ml dung dịch Y có pH = 13 và 0,224 lít khí (đktc).
Câu 1. Sục từ từ đến hết 1,008 lít khí CO2 (đktc) vào Y được khối lượng kết tủa là
A. 1,97 gam B. 0,778 gam
C. 0,985 gam D. 6,895 gam
Câu 2. Sục từ từ đến hết 0,784 lít (đktc) khí CO2 vào Y thu được khối lượng kết tủa là
A. 6,895. B. 1,970. C. 2,955. D. 3,940.
X, Y là hai axit cacboxylic đơn chức đều mạch hở, Z là ancol no, T là este hai chức, mạch hở được tạo bởi X, Y, Z. Cho 37,36 gam hỗn hợp E gồm X, Y, Z, T tác dụng vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH 1M thu được ancol Z và hỗn hợp F gồm hai muối có tỉ lệ mol 1 : 1. Dẫn toàn bộ Z qua bình đựng Na dư thấy khối lượng bình tăng 19,24 gam; đồng thời thu được 5,824 lít khí H2 (đktc). Đốt cháy hoàn toàn F cần dùng 0,5 mol O2 thi được CO2, Na2CO3 và 0,4 mol H2O. Phần trăm khối lượng của T trong E là?
A. 40,47%. B. 48,56%. C. 56,56%. D. 39,08%.
Tiến hành thí nghiệm phản ứng xà phòng hóa chất béo theo các bước sau đây: Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 1 gam mỡ (hoặc dầu thực vật) và 2 – 2,5 ml dung dịch NaOH 40%. Bước 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ và liên tục khuấy đều bằng đũa thuỷ tinh. Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất. Bước 3: Sau 8 – 10 phút, rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hoà nóng, khuấy nhẹ. Để nguội. Phát biểu nào sau đây sai?
A. Phản ứng xà phòng hóa diễn ra ở bước 2 là phản ứng thuận nghịch.
B. Mục đích cửa việc khuấy đều hỗn hợp là để tăng khả năng tiếp xúc giữa các chất phản ứng.
C. Mục đích của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tách muối của axit béo ra khỏi hỗn hợp.
D. Sau bước 3, có lớp chất rắn nhẹ nổi lên trên mặt dung dịch, đó là muối natri của axit béo, thành phần chính của xà phòng.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến