Câu 1:
- Dân cư thưa thớt trên hệ thống Cooc-đi-e.
- Ở đồng bằng ven Thái Bình Dương có nơi có số dân trên 10 triệu dân là Lôt An-giơ-let. Dân số đông đúc.
- Đông bắc Hoa Kì là nơi tập trung nhiều dân cư nhất, một chuỗi đô thị từ 3 triệu dân trở lên. Đây cũng là nơi nền công nghiệp phát triển nhất thế giới.
- Tập trung ở phía đông nam, có Mê-hi-cô Xi-ti.
Câu 2:
- Các hình thức: Có hai hình thức sở hữu trong nông nghiệp của các nước Trung và Nam Mĩ, là đại điền trang và tiểu điền trang.
- Sự bất hợp lí: Đại diền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân những sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảnh canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê đó là tiểu điền trang.
Câu 3:
>> Giống nhau:
- Diện tích địa hình rộng lớn, trải dài trên nhiều vĩ độ. Thảm thực vật phong phú và đa dạng.
- Có dãy núi cao và đồ sộ ở phía tây, ở giữa là đồng bằng, phía đông là sơn nguyên.
- Hai dãy núi cao, đồ sộ ở Bắc và Nam Mĩ đều chạy dọc bờ phía tây của lục địa. Trải dài trên nhiều vĩ độ.
>> Khác nhau:
*Bắc Mĩ:
- Hệ thống Cooc-đi-e chiếm một nửa diện tích trên địa hình Bắc Mĩ.
- Độ cao trung bình của dãy Cooc-đi-e là 3000-4000m.
- Bắc Mĩ có đồng bằng là đồng bằng trung tâm. Cao phía Bắc, thấp phía Nam.
- Bắc Mĩ ở phía đông còn có núi già A-pa-lat chạy theo hướng bắc - tây nam.
- Địa hình Bắc Mĩ thấp dần từ tây sang đông.
*Nam Mĩ:
- Dãy An-đet chỉ chiếm một phần diện tích nhỏ của Nam Mĩ.
- Ở giữa là một chuỗi đồng bằng A-ma-dôn, đồng bằng La-pla-ta, đồng bằng Pam-pa có nhiều sông ngòi, kênh rạch. Tất cả đồng bằng đều thấp ngoại trừ phía nam đồng bằng Pam-pa.
- Phía đông có sơn nguyên Bra-xin, rừng cây phát triển rậm rạp.
- Địa hình Nam Mĩ cao ở phía tây và phía đông và thấp ở giữa.
Câu 4:
- Biện pháp:
+ Thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
+ Tiến hành đô thị hóa gắn liền với phát triển kinh tế và phân bố dân cư hợp lí.