câu 1 :trình bày đặc điểm cấu tạo hệ hô hấp hệ tuần hoàn hệ tiêu hóa bài tiết sinh sản của thỏ
- Bộ não phát triển, đặc biệt là đại não, tiểu não liên quan đến sự hoạt động
phong phú và phức tạp của thỏ.
- Có cơ hoành tham gia vào hô hấp. Phổi chia thành nhiều túi có tác dụng
làm tăng diện tích trao đổi khí.
- Tim 4 ngân, 2 vòng tuần hoàn, máu nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.
- Thân sau: cấu tạo phức tạp phù hợp với chức năng trao đổi chất.
câu 2: trình bày những đặc điểm cấu tạo của các Bộ thuộc lớp thú: bộ ăn sâu bọ gặm nhấm ăn thịt và bộ móng guốc
* Bộ ăn sâu bọ
- Đặc điểm:
+ Thú nhỏ, có mõm kéo dài thành vòi ngắn.
+ Bộ răng thích nghi với chế độ ăn sâu bọ gồm: những răng nhọn, răng hàm cũng có 3 – 4 mấu nhọn.
+ Thị giác kém phát triển, khứu giác phát triển, đặc biệt có những lông xúc giác dài ở trên mõm thích nghi với cách thức đào bới tìm mồi.
- Đời sống: có tập tính đào hang, tìm mồi và sống đơn độc (trừ thời gian sinh sản và nuôi con).
- Đại diện: chuột chù, chuột chũi
* Bộ gặm nhấm
- Đặc điểm:
+ Bộ thú có số lượng loài lớn nhất.
+ Có bộ răng thích nghi với chế độ gặm nhấm: thiếu răng nanh, răng cửa rất sắc và cách răng hàm 1 khoảng trống gọi là khoảng trống hàm
* Bộ ăn thịt:
- Đặc điểm: bộ thú có bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt:
+ Răng cửa ngắn, sắc để róc xương
+ Răng nanh lớn, dài, nhọn để xé mồi
+ Răng hàm có nhiều mấu dẹp sắc để nghiền mồi
+ Các ngón chân có vuốt cong, dưới có đệm thịt dày bước đi rất êm.
+ Khi di chuyển các ngón chân tiếp xúc với đất con mồi chạy rất nhanh
+ Khi bắt mồi các vuốt sắc nhọn giương ra khỏi đệm thịt cào xé con mồi.
- Cách bắt mồi
+ Hổ, báo: săn mồi đơn độc bằng cách rình mồi và vồ mồi
+ Sói: săn mồi theo bầy đàn bằng cách đuổi mồi
câu 3:trình bày xu hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn ở động vật có xương sống
Xu hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn :
+ Về tim : Từ tim có 2 ngăn ở cá ( có 1 tâm thất và 1 tâm nhĩ ) lên đến 3 ngăn ở lưỡng cư ( có 2 tâm nhĩ và 1 tấm thất ) , bó sát có tim 3 ngăn nhưng có thêm vách hụt ngăn giữa tâm thất ( trừ cá sấu tim có 4 ngăn ) , đến lớp chim và thú thì tim hoàn chỉnh có 4 ngăn ( 2 tâm nhĩ và 2 tấm thất )
+ Về vòng tuần hoàn : Ở cá chỉ có 1 vòng tuần hoàn ( xuất phát từ tâm thất theo động mạch bụng đến các cơ quan rồi theo tĩnh mạnh lưng đến mạng và trở về tâm nhĩ ) , mau đi nuôi cơ thể là màu đỏ tươi ; lưỡng cư có 2 vòng tuần hoàn lớn và nhỏ (vòng nhỏ lên phổi trao đổi khi , vòng lớn đưa máu đi nuôi cơ quan ) , mau đi nuôi cơ thể là màu pha , bò sát cũng có 2 vòng tuần hoàn , máu đi nuôi cơ thể là màu pha do tim có vách hụt ; chim và thú cũng có 2 vòng tuần hoàn , máu đi nuôi cơ thể là màu đỏ tươi .
câu 4:trình bày những xu hướng tiến hóa của các hình thức sinh sản hữu tính ở động vật có xương sống
Chiều hướng tiến hoá trong sinh sản hữu tính ở động vật :
– Về cơ quan sinh sản :
+ Từ chưa có sự phân hoá giới tính đến có sự phân hoá giới tính (đực, cái).
+ Từ chưa có cơ quan sinh sản chuyên biệt đến có cơ quan sinh sản rõ ràng.
+ Từ các cơ quan sinh sản đực cái nằm trên cùng một cơ thể (lưỡng tính) đến các cơ quan này nằm trên các cơ thể riêng biệt : cá thể đực và cá thể cái (đơn tính).
– Về phương thức sinh sản :
+ Từ thụ tinh ngoài trong môi trường nước đến thụ tinh trong với sự hình thành cơ quan sinh dục phụ, bảo đảm cho xác suất thụ tinh cao và không lệ thuộc vào môi trường.
+ Từ tự thụ tinh đến thụ tinh chéo (giao phối), bảo đảm cho sự đổi mới vật chất di truyền.
Thụ tinh chéo chủ yếu xảy ra ở các động vật đơn tính, tuy nhiên ở một số động vật lưỡng tính cũng xảy ra thụ tinh chéo do sự chín không đồng đều của các giao tử hoặc các cơ quan sinh dục đực và cái nằm xa nhau trên cơ thể
– Về bảo vệ phôi và chăm sóc con :
Càng lên cao theo bậc thang tiến hoá, các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển phôi từ trứng đã thụ tinh càng tỏ ra hữu hiệu:
+ Từ trứng phát triển hoàn toàn lệ thuộc vào điều kiện môi trường xung quanh đến bớt lệ thuộc.
+ Từ con sinh ra không được bảo vệ chăm sóc, nuôi dưỡng đến được bảo vệ, chăm sóc và nuôi dưỡng.
Chính những đặc điểm tiến hoá đó trong hình thức sinh sản của động vật đã đảm bảo cho tỉ lệ sống sót của các thế hệ con cái ngày càng cao và do đó tỉ lệ sinh ngày càng giảm. Sự giảm tỉ lệ sinh cũng là một dấu hiệu tiến hoá trong sinh sản.
câu 5:tại sao nói hình thức sinh sản hữu tính ưu việt hơn so với sinh sản vô tính
Sinh sản hữu tính có ưu thế hơn sinh sản vô tính vì:
-Sinh sản hữu tính tạo ra biến dị di truyền rất có lợi cho tiến hóa.
-Trong sinh sản hữu tính có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái.
+Trứng sau khi được thụ tinh sẽ phát triển thành phôi.
+Tỉ lệ trứng được thụ tinh sẽ cao hơn.
=>Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản tiến hóa hơn sinh sản vô tính.
+Thế hệ con có thể tồn tại tốt hơn trong điều kiện môi trường bị thay đổi.
câu 6:giải thích vì sao số lượng loài động vật có môi trường nhiệt đới lại nhiều hơn so với môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng
Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới cao hơn hẳn so với tất cả những môi trường địa lí khác trên Trái đất vì:
- Môi trường nhiệt đới có khí hậu nóng, ẩm tương đối ổn định, thích hợp với sự sống của nhiều loài sinh vật.
- Lượng thực vật phong phú, đa dạng cung cấp nguồn thức ăn cho nhiều nhóm động vật.
- Khu hệ sinh thái đa dạng, nhiều kiểu môi trường sống => phong phú và đa dạng các loài sinh vật
câu 7:nêu vai trò của học sinh trong việc bảo vệ đa dạng động vật nói riêng và đa dạng sinh học nói chung
Học sinh có trách nhiệm bảo vệ môi trường, khuyên răn, nhắc nhở những người có ý thức kém trong việc bảo vệ môi trường.