1.
- Câu nghi vấn
- Câu trần thuật
- Câu cầu khiến
- Câu trần thuật, câu nghi vấn
- Câu cảm thán
2.
Câu nghi vấn:
- Hình thức: Ở dạng viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ở dạng nói câu nghi vấn có ngữ điêu nghi vấn (thường lên giọng ở cuối câu).
- Chức năng: Câu nghi vấn có chức năng chính là dùng để hỏi. Ngoài ra, câu nghi vấn còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc…
Câu cầu khiến
- Hình thức: Có các từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ, …đi, thôi, nào…hay ngữ liệu cầu khiến. Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than (!). Nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm (.)
- Chức năng: Chức năng dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo…
Câu trần thuật
- Hình thức: Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm (.). Đôi khi nó được kết thúc bằng dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm lửng (…)
- Chức năng: Chức năng chính dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả… Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc…(vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác)
Câu cảm thán
- Hình thức: có chứa các từ: than ôi, ôi, chao, chà, lắm, quá,… Câu cảm thán thường đứng ở đầu hoặc cuối câu và kết thúc bằng dấu chấm than
- Chức năng: Câu cảm thán là câu sử dụng để bộc lộ trạng thái, cảm xúc như vui vẻ, phấn khích, buồn bã, ngạc nhiên,… của người nói so với sự vật hiện tượng lạ nào đó
Câu phủ định
- Hình thức: có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chang phải (là), đâu có phải (là), đâu (có)…
- Chức năng: Thông báo, xác định không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó, còn gọi là câu phủ định miêu tả.