1.I eat less chocolate than she.
Or "I don't eat as much chocolate as she"
(cô ấy ăn nhiều chocolate hơn tôi→tôi ăn ít chocolate hơn cô ấy
less và fewer đều có nghĩa là "ít hơn".Nhưng less+danh từ số ít không đếm được; few + danh từ đếm được số nhiều. Mà chocolate là danh từ không đếm được nên dùng fewer)
(cách thứ hai dùng so sánh ngang bằng [dùng many hoặc much] many + N đếm được ; much + N không đếm được)
2.Vinh is always forgetting his homework.
(một trong những cách dùng thì HTTD:Mô tả hành động thường xuyên lặp đi lặp lại gây sự bực mình hay khó chịu cho người nói,dùng để phàn nàn và được dùng với trạng từ tần suất “always, continually”)
3.It's very important to keep the environment.
(Cấu trúc : It + be + adj + to V [Thật là adj để làm gì] )
4.Lan wasn't helped to do the homework.
(câu này đang là thì QKĐ nên câu này viết lại dưới dạng câu bị động thì QKĐ: S + was/were + P.P + O | vì có từ "no one" mang nghĩa phủ định nên phủ định từ was luôn cho nhanh)