Bài 1
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi !
- Bài ca dao trên là cha mẹ nói với con cái. Dựa vào câu “con ơi” ở cuối bài
- Tình cảm nổi bật được thể hiện qua bài ca dao là tình cao nghĩa rộng mà cha mẹ dành cho con. Công lao của cha mẹ như núi như biển, không bao giờ có thể kể hết công lao của cha mẹ.
- Biện pháp nghệ thuật ược các tác giả dân gian sử dụng đó là biện pháp so sánh cùng thể thơ lục bát ngọt ngào như tiếng hát ru. Tac giả sử dụng các hình ảnh so sánh: núi ngất trời, biển Đông để ví với công lao trời bể của cha mẹ để thấy được sự hi sinh lớn lao của đấng sinh thành, dành cả cuộc đời để chăm lo cho con. Cụm từ hán việt “cù lao chín chữ” để nói đến công lao sinh thành, nâng đỡ, nuôi dưỡng, giáo dục… Qua đó nhằm nhấn mạnh công ơn sâu nặng của cha mẹ.
2.2
-  Ca dao thể hiện những tình cảm thiêng liêng, cao đẹp cuả ông cha ta, những cảm thấm nhuần tư tương nhân văn của mọi thời đại: tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, tình yêu cuộc sống, yêu lao động, tình yêu đôi lứa, yêu thương con người.
- Hầu hết các bài ca dao đều được viết theo thể lục bát, thể thơ truyền thống của dân tộc, cách gieo vần, ngắt nhịp dễ nhớ, dễ thuộc, dễ đi vào lòng người.
- Về giọng điệu, ca dao chính là những lời hát nên rất giàu chất nhạc. Mỗi bài ca dao cất lên với một giong điệu khác nhau:
- Ngôn ngữ trong ca dao rất giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, các từ láy tương thanh, tượng hình… khiến các sự vật, sự việc, hiện tượng hiện lên sinh động, gợi cảm vô cùng
- Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ…cũng được các tác giả dân gian vận dụng rất thành công để làm nổi bật tư tương tình cảm muốn diễn đạt.
- 3.
- Các từ láy: đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu
- Các từ láy trên giống nhau là đều do hai tiếng tạo thành, có sự hòa phối về âm thanh. Khác nhau: đăm đăm (giống nhau về phụ âm và vần), mếu máo (giống nhau về phụ âm đầu), liêu xiêu (có sự giống nhau về vần).
- đăm đăm: từ láy toàn bộ
- mếu máo: từ láy phụ âm đầu
- liêu xiêu: từ láy bộ phần vần
 
- c,Lí nhí, li ti, ti hí: âm thanh do các từ láy này gợi ra những thứ nhỏ bé tương ứng với những sự vật, hiện tượng mà các từ này thể hiện (ví dụ nói lí nhí, mắt ti hí…)
- Nhấp nhô, phập phồng, bập bênh: Các từ láy phụ âm đầu, phần vần là tiếng gốc. Âm thanh của các từ này gợi ra trạng thái chuyển động liên tục hoặc sự thay đổi hình dáng của sự vật
- Oa oa, tích tắc, gâu gâu: nghĩa từ láy oa oa, gâu gâu, tích tắc được tạo thành do đặc điểm về âm thanh, dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh: oa oa giống như tiếng khóc của em bé, gâu gâu giống âm thanh tiến chó sủa, tích tắc giống như âm thanh của kim đồng hồ.
- d,Các từ láy có sắc thái giảm nhẹ hơn so với tiếng gốc ban đầu.