* Dưới đây chỉ xét muối tan.
- Muối nitrit: dd muối amoni ($NH_4Cl$, $NH_4NO_3$,...). VD đun dd $NaNO_2$ với $NH_4NO_3$ sẽ có khí nitơ $N_2$ bay ra. Riêng muối $NH_4NO_2$ chỉ cần nung là có ngay khí $N_2$.
- Muối nitrat: dựa vào gốc kim loại.
+ Nếu là kim loại trung bình yếu (Mg, Fe, Cu,...) thì dùng dd kiềm ($NaOH$, $KOH$, $Ca(OH)_2$,...) để tạo kết tủa hidroxit có màu đặc trưng với từng kim loại. Kim loại mạnh Ba, Ca thì dùng dd $Na_2CO_3$ (tạo tủa trắng), riêng muối Ba thì dùng dd gốc sunfat.
+ Nếu kim loại kiềm thì nhận biết bằng cách nhiệt phân. Muối nitrat đứng trước Mg nhiệt phân tạo muối nitrit và $O_2\uparrow$. Ngoài ra muối nitrat từ $Mg\to Cu$ nhiệt phân tạo oxit, $NO_2$ (khí nâu đỏ) và $O_2$. Còn muối đứng sau Cu thì thay oxit bằng kim loại.
Ngoài ra muối nitrat kim loại Na, K hay được nhận biết sau cùng.
- Muối sunfat: dd của hợp chất bari (tạo tủa trắng)
- Sunfit: tạo khí mùi hắc ($SO_2$) khi cho dd axit vào. Tạo tủa trắng với dd của hợp chất Ca, Ba.
- Cacbonat: giống với sunfit nhưng khí sinh ra là $CO_2$ không mùi.
- Clorua: dd $AgNO_3$ (tạo tủa trắng $AgCl$)
* Với muối không tan thì nhận biết bằng những cách khác. Muối sunfit, cacbonat dù tan hay không thì cũng tác dụng với axit.