- Con người tự sáng tạo ra lịch sử của mình: Lịch sử loài người hình thành khi con người biết chế tạo ra công cụ lao động, từ đó không còn lệ thuộc vào tự nhiên, tách mình ra khỏi thế giới loài vật, chuyển sang thế giới loài người và lịch sử xã hội bắt đầu. Con người là chủ thể sáng tạo nên các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội. Con người là động lực của các cuộc cách mạng xã hội.
- Các lời tiên tri, dự báo tương lai thuộc về yếu tố tương lai, chưa xảy ra nên không thể coi là lịch sử.
- Những đồ vật, những di tích của người xưa con được lưu giữ lại trong lòng đất hay trên mặt đất đều thuộc tư liệu hiện vật.
- Những đồ vật, những di tích của người xưa con được lưu giữ lại trong lòng đất hay trên mặt đất đều thuộc tư liệu hiện vật.
- Người xưa đã dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trời và Mặt Trăng để làm ra lịch.
- Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, loài vượn cổ đã dần dần biết đi bằng hai chi sau. Đó được gọi là Người tối cổ.
- Người tinh khôn có niên đại sớm nhất vào khoảng 4 vạn năm trước đây, đã được tìm thấy ở hầu khắp các châu lục.
- Người tinh khôn có niên đại sớm nhất vào khoảng 4 vạn năm trước đây, đã được tìm thấy ở hầu khắp các châu lục.
- Người tinh khôn không sống theo bầy mà theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau, gọi là thị tộc.
- Cuộc sống bấp bênh, “ăn lông ở lỗ” của người tối cổ còn kéo dài hàng triệu năm.
- Đời sống của thị tộc đã cao hơn, đầy đủ hơn so với người tối cổ ở điểm họ đã biết làm nhà chòi để ở và đặc biệt hơn là biết chế tạo công cụ lao động.
- Các tầng lớp chính trong xã hội cổ đại phương Tây: Chủ nô và nô lệ.
* Tầng lớp chủ nô.
+ Xuất thân từ chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn.
+ Họ rất giàu có, có thế lực, sống sung sướng.
+ Nắm mọi quyền hành chính trị.
* Nô lệ.
+ Xuất thân là tù binh chiến tranh hoặc mua ở nước ngoài về.
+ Họ phải làm việc cực nhọc, bị đối xử rất tàn bạo.
+ Là lực lượng lao động chính trong Xã hội.
* Thành tựu văn hóa của các dân tộc phương Đông thời cổ đại
- Về chữ viết: dùng chữ tượng hình
- Thiên văn học: sáng tạo ra lịch, biết làm đồng hồ đo thời gian,
- Toán học: nghĩ ra phép đếm đến 10, tính được số pi bằng 3,16, tìm ra số 0
- Kiến trúc: xây dựng được những công trình kiến trúc đồ sộ như kim tự tháp cổ Ai cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà.
=> Đánh giá về các thành tựu văn hóa cổ đại;
- Thành tựu văn hóa của người cổ đại rất đa dạng, phong phú.
- Có giá trị, đến nay vẫn được sử dụng.
- Khâm phục trí tuệ con người cổ đại.
Nguyên nhân xuất hiện của các quốc gia cổ đại phương Đông:
- Cư dân bên các dòng sông lớn ngày càng đông.
- Đất đai ven sông màu mỡ, dễ trồng trọt.
- Người dân biết làm thủy lợi để phục vụ cho nông nghiệp.
=> Thu hoạch lúa gạo được nâng cao dẫn tới sự xuất hiện giàu nghèo trong xã hội.
=> Nhà nước ra đời.
Câu 2. Những thành tựu của các quốc gia cổ đại phương Tây
- Lịch: Sáng tạo ra Dương lịch dựa theo sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời.
- Chữ viết: hệ chữ cái a, b, c gồm 26 chữ cái.
- Khoa học - kỹ thuật:
+ Có nhiều thành tựu trong các lĩnh vực như số học, hình học, thiên văn, vật lý, triết học, sử học, địa lý….
+ Liệt kê được tên một số các nhà khoa học nổi danh ở mỗi lĩnh vực
- Văn học - nghệ thuật:
+ Văn học: nổi tiếng với các bộ sử thi, kịch thơ
+ Các công trình kiến trúc, điêu khắc…
Những thành tựu còn được sử dụng đến ngày nay: chữ viết, dương lịch, các phát minh trong toán học, vật lý, triết học….