Ăn, xơi, chén:
Ăn: nghĩa bình thường, dùng được nhiều trong văn cảnh.
Xơi : thường dùng trong lời mời nhiều hơn
Chén: sắc thái thân mật quá mức, gần như là thô tục.
`⇒` Các từ trên đều diễn tả hành động đưa thức ăn vào cơ thể.
Cho, tặng, biếu:
Cho: sắc thái biểu cảm bình thường, thân mật, là thái độ của người cao hơn đối với người thấp hơn. Tặng: thể hiện sự long trọng, có ý nghĩa cao quý,
Biếu: thể hiện sự tôn trọng của người dưới với người trên
`⇒` Các từ trên thể hiện có ý trao cho ai một vật gì đấy.
Yếu đuối, yếu ớt:
Yếu đuối: trạng thái thiếu sức lực, khó có thể chịu đựng được khó khăn, thử thách.
Yếu ớt: yếu đến mức sức lực, khó có thể làm được việc gì
`⇒` Diễn tả sức lực kém dưới mức bình thường.
Xinh, đẹp:
Xinh: có những nét đáng yêu làm người ta chú ý.
Đẹp: đạt đến sự hoàn hảo, không chỉ dùng bình phẩm về hình thức, được xem là toàn diện hơn xinh.
`⇒` Đều nói về hình thức hoặc phẩm chất đem lại sự hứng thú cho người ta ưa nhìn ngắm hoặc thán phục.
Tu, nhấp, nốc
Tu: uống nhanh, nhiều và liền một mạch.
Nhấp: uống từ từ, chậm rãi, từng ít một
Nốc: uống nhiều và hết ngay tức khắc một cách thô tục.
`⇒` Chỉ hành động đưa nước vào cơ thể (uống một thứ gì đó)