Câu 1 :
- Sau chiến thắng Bạch Đằng, năm 939: Ngô Quyền lên ngôi vua, đóng đô ở Cổ Loa
- Ngô Quyền thiết lập chính quyền mới do Vua đứng đầu quyết định mọi việc;đặt các chức quan văn- võ quy định lễ nghỉtong triều, trang phục quan lại các cấp.
Ở địa phương cử các quan trông coi các châu quan trọng.
– Độc lập chủ quyền được giữ vững, đất nước yên bình.
Câu 2 :
- 968: Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi hoàng đế: Đinh Tiên Hoàng, đặt tên nước là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư. (Ninh Bình)
- Năm 970, Vua đặt niên hiệu Thái Bình, giao hảo với nhà Tống
- Phong vương cho con, cắt cử tướng lĩnh thân cận giữ chức vụ chủ chốt, dựng cung điện, đúc tiền, xử phạt nghiêm kẻ có tội.
- Năm 979: Đinh Tiên Hoàng và con Đinh Liễn bị hảm hại; nội bộ lục đục.
- Nhà Tống lăm le xâm lược, năm 980 Lê Hoàn được suy tôn lên làm vua để chỉ huy kháng chiến.
- Lê Hoàn (Lê Đại Hành) đổi niên hiệu là Thiên Phúc, lập nên nhà Lê (Tiền Lê)
Trung ương có Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành. Giúp vua có thái sư và đại sư. Dưới vua có các quan văn - võ, phong vương cho các con. Cả nước chia thành 10 lộ, dưới lộ có phủ, châu
Câu 3 :
- Năm 1005, Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh lên ngôi vua
- Năm 1009 Lê Long Đĩnh qua đời, triều Tiền Lê chấm dứt. Lý Công Uẩn được suy tôn làm vua và Nhà Lý được thành lập
- Năm 1010 đặt niên hiệu là Thuận Thiên, dời đô về Đại La, (Hà Nội) lấy tên là Thăng Long
- Năm 1054 nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt
- Xây dựng bộ máy nhà nước:
+ Vua đứng đầu nắm giữ mọi quyền hành, theo chế độ cha truyền con nối. Gíúp việc có các quan đại thần, các quan văn võ
+ Chia cả nước thành 24 lộ, phủ. Dưới lộ, phủ là huyện, hương xã.
Câu 4 : - 1076 mở Quốc tử giám cho con em quý tộc học , trường đại học đầu tiên của Việt Nam .
- Học Nho học, và chữ Hán, bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt .
- Giáo dục và thi cử còn hạn chế vì việc học chỉ giành cho con em vua, quan, nhà giàu
- Phật giáo phát triển : do các nhà sư có học được triều đình và nhân dân tôn trọng
Nhận xét : Đã có khoa thi nhưng chưa quy củ nhưng đã cho thấy sự quan tâm của nhà Lí đối với giáo dục
Câu 5 : Hiện giờ mình đã để trong hình
- Ban hành bộ luật mới: Quốc Triều Hình luật: xác định lại những điều ban hành dưới thời Lý và có bổ sung,xác nhận và bảo vệ quyền tư hữu tài sản,quy định cụ thể việc mua bán ruộng đất
- Cơ quan pháp luật thời Trần được tăng cường, hoàn thiện hơn và đặt cơ quan Thẩm Hình Viện để xử kiện.
- Quân đội: Gồm cấm quân và quân ở các lộ. Ngoài ra, có hương binh ở xã, quân đội của các vương hầu
+ Chủ trương xây dựng quân đội: Quân lính cốt tinh, không cốt đông, thực hiện chính sách: Ngụ binh ư nông, được luyện tập thường xuyên
- Quốc phòng:
+ Cử các tướng giỏi đóng giữ các vị trí hiểm yếu.
+ Vua Trần thường đi tuần tra việc phòng bị.
Câu 6 :
- Đầu thế kỉ XIII, nhà nước phong kiến Mông Cổ hùng manh, hiếu chiến được thành lập.
- Mông Cổ muốn xâm chiếm chiếm Đại Việt để đánh lên phía Nam Trung Quốc. Thực hiện kế hoạch gọng kìm tiêu diệt Nam Tống.
- Mục đích: Xâm lược Champa và Đại Việt để làm cầu nối thôn tính các nước ở phía Nam Trung Quốc.
- 1283 cho quân đánh Chămpa trước để làm bàn đạp tấn công vào Đại Việt nhưng thất bại
Bảng thống kê : Hình thứ 2 và 3
Câu 7 :
- Vua Trần triệu tập hội nghị ở bến Bình Than bàn kế hoạch đánh giặc, cử Trần Quốc Tuấn chỉ huy cuộc kháng chiến
- 1285 mở Hội Nghị Diên Hồng ở Thăng Long để bàn cách đánh giặc.
- Tổ chức tập trận, duyệt binh ở Đông Bộ Đầu, trấn giữ nơi hiểm yếu, quân sĩ thích vào cánh tay hai chữ Sát Thát
Câu 8 :
- Được tất cả các tầng lớp nhân dân tham gia kháng chiến
- Nhà Trần đã chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.
- Tinh thần hy sinh của toàn dân ta đặc biệt là quân đội nhà Trần.
- Đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.
- Sự lãnh đạo tài tình của các tướng lĩnh nhà Trần, đặt biệt là Trần Quốc Tuấn.
Câu 9 :
Sau chiến tranh, Nhà Trần thực hiện nhiều biện pháp khuyến khích sản xuất, mở rộng diện tích trồng trọt.
* Nông nghiệp
- Được phục hồi và phát triển.
- Công cuộc khai khẩn đất hoang, thành lập làng, xã được mở rộng, đê điều được củng cố.
- Ruộng đất công làng xã chiếm phần lớn diện tích ruộng đất trong nước và là nguồn thu nhập chính của nhà nước. Ngoài ra còn có ruộng đất của quý tộc, vương hầu (điền trang và thái ấp).
- Ruộng đất tư hữu của địa chủ ngày càng nhiều.
* Thủ công nghiệp: rất phát triển.
- Thủ công nghiệp do nhà nước quản lý được mở rộng, nhiều ngành nghề khác nhau gồm tráng men, dệt, đóng thuyền.
- Thủ công nghiệp trong nhân dân phổ biến và phát triển, đặc biệt là nghề mộc, xây dựng, đúc đồng, rèn sắt, làm giấy…
- Nhiều phường nghề thủ công được thành lập, các mặt hàng thủ công ngày càng tốt, đẹp hơn do trình độ được nâng cao.
* Thương nghiệp
- Việc trao đổi buôn bán trong và ngoài nước được đẩy mạnh.
- Thăng Long là trung tâm kinh tế khá sầm uất của cả nước, thu hút người buôn bán khắp các nơi.
- Việc trao đổi, buôn bán với nước ngoài cũng được đẩy mạnh qua thương cảng Vân Đồn (Quảng Ninh).
- Xã hội ngày càng phân hóa sâu sắc.
+ Tầng lớp thống trị:Vua, vương hầu, quý tộc, quan lại, ngày càng có nhiều ruộng đất, nhiều đặc quyền đặc lợi.
+ Tầng lớp đại chủ: giàu có, nhiều ruộng đất nhưng không thuộc tầng lớp quý tộc.
+ Tầng lớp bị trị: thợ thủ công, thương nhân, nông dân tá điền, nông nô, nô tì ngày càng đông hơn
Nông dân: là tầng lớp bị trị đông đảo nhất, nhiều năm mất mùa, đói kém, nông dân phải bán ruộng đất => họ trở thành nông dân tá điền lĩnh canh ruộng đất và nộp tô cho địa chủ.
Thợ thủ công, thương nhân: ngày một đông hơn, do sự phát triển của nghề thủ công và buôn bán.
Nông nô, nô tì: tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội, họ bị lệ thuộc và bị bóc lột nặng nề. Những nô tì được đưa vào sản xuất trở thành nông nô.