1. Giới thiệu chung
Tác giả:
- Là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thành danh từ trước cách mạng tháng 8. Ông để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn được xếp vào hàng những cây bút xuất sắc nhất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại.
- Đề tài: nông thôn:
+ Khai thác chất thơ bình dị của cuộc sống thôn quê với những thú vui đồng ruộng.
+ Khám phá vẻ đẹp thuần phác, đôn hậu tiềm ẩn trong tâm hồn người nông dân.
- Có lối viết tự nhiên, giản dị, cách miêu tả chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật.
Tác phẩm:
- Được viết thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ 1948.
-> Là một trong những truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân.
2. Phân tích
Ông Hai là người nông dân có tình cảm gắn bó sâu nặng với làng quê:
Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình.
Ở nơi tản cư:
+ Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu.
+ Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng -> kể để nguôi đi nỗi nhớ làng.
+ Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng.
2.1. Đoạn 1
* Vị trí đoạn 1: ở phần đầu tác phẩm, khi ông Hai nghe tin làng mình theo giặc.
* Phân tích:
- Đúng lúc ông Hai đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bàn về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?” -> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình.
- Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn:
+ Cổ nghẹn đắng.
+ Da mặt tê rân rân.
+ Giọng lạc hẳn đi.
+ Lặng đi như không thở được…
=> Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình. Tác giả đã miêu tả rất tinh tế tâm trạng bàng hoàng, sửng sốt, uất ức, đau đớn, tủi hổ của nhân vật. Niềm tự hào về làng Dầu bấy lâu bỗng sụp đổ
2.2. Đoạn 2:
* Vị trí: Phần cuối tác phẩm: khi ông Hai nghe tin cải chính
* Phân tích
- Tin cải chính đến cùng tin làng bị đốt, nhà ông Hai cũng bị đốt sạch -> đây là một mất mát lớn đối với người dân.
- Vậy mà, ông vô cùng sung sướng, hạnh phúc:
+ Chạy khắp nới để khoe chuyện Tây đốt làng, đốt nhà mình, khoe cái tin làng theo giặc là sai.
+ Phấn khởi mua quà về chia cho các con; Định nuôi lợn để ăn mừng.
+ Ông như được hồi sinh: lại nhanh nhẹn, sôi nổi, thích nói chuyện với mọi người xung quanh. Ông lại sang bên gian bác Thứ, ông còn chạy đi khắp nơi khoe cái tin “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ, đốt nhẵn” và cải chính cái tin làng Chợ Dầu Việt Gian theo giặc. Kim Lân thật thú vị khi để nhân vật của mình hành động một cách vô lí: sung sướng khoe nhà bị Tây đốt. Bởi lẽ, đó là minh chứng hùng hồn nhất để khẳng định tình yêu nước, cũng là minh chứng khẳng định bản thân mình, làng mình không việt gian theo giặc, mà đã dũng cảm chống lại quân thù dù phải chịu bao tổn thất. Đoạn văn đã cho thấy vì quê hương, đất nước, người dân sẵn sàng hi sinh, cống hiến tất cả. Ngọn lửa hung tàn đã thiêu rụi làng ông, nhà ông nhưng lại hồi sinh trong ông một ngọn lửa khác, ngọn lửa của tình yêu, niềm tự hào về làng, một chi tiết thật cảm động, sâu sắc.
=> Cội nguồn của sự thay đổi tâm trạng của ông vẫn là tình yêu làng, yêu nước. Tin cải chính đã trả lại cho ông niềm tự hào về làng Chợ Dầu và niềm tự tin vào bản thân mình. Hai tình cảm lớn lại hòa nhập làm một trong tâm hồn người nông dân chất phác và trọng danh dự này.
2.3 Nhận xét: Sự thay đổi tâm lí của nhân vật
- Đoạn 1: miêu tả tâm trạng đau đơn, tủi hổ đến tột cùng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc.
- Đoạn 2: lại diễn tả một tâm trạng khác hẳn, đó là sự sung sướng, hạnh phúc tột cùng khi nghe tin cải chỉnh. Giọng ông lão vui sướng, hồ hởi đi khoe với người hàng xóm.
=> Qua sự thay đổi tâm lí nhân vật ấy, Kim Lân đã khẳng định nét chuyển biến mới trong đời sống nhân vật ông Hai nói riêng, và trong người nông dân Việt Nam nói chung thời kì đầu kháng chiến: yêu làng, yêu nước , có tinh thần cách mạng, và đặc biệt họ đã hòa quyện những tình yêu đó, biết gắn vận mệnh của mình với vận mệnh toàn dân tộc.
3. Tổng kết
- Nội dung: Kim Lân đã miêu tả chân thực, sắc sảo diễn biến tâm trạng ông Hai. Qua đó, nhà văn đã khám phá những nét đẹp nổi bật trong tâm hồn người nông dân Việt Nam:
+ Chất phác, nồng hậu, yêu thiết tha quê hương, đất nước.
+ Lòng nhiệt tình ủng hộ cách mạng, ủng hộ kháng chiến.
- Nghệ thuật:
+ Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ.
+ Ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo.
+ Kết hợp hài hòa ngôn ngữ độc thoại, đối thoại.
+ Hình ảnh, chi tiết giàu sức gợi.