Đáp án:
Câu 1:
- Tế bào có những hình dạng cơ bản là:hình cầu( tế bào trứng), hình sao nhiều cạnh( tế bào xương, thần kinh), hình trụ( tế bào lót xoang mũi), hình sợi( tế bào cơ),...
- Tế bào có hình dạng kích thước khác nhau bởi mỗi tế bào có những nhiệm vụ, chức năng nên chúng có cấu tạo hình dạng, kích thước khác nhau để phù hợp với chức năng mỗi tế bào.
- Tính chất sống của tế bào thể hiện ở:
+ TB thường xuyên trao đổi chất với môi trường trong cơ thể (máu, nước mô, bạch huyết) thông qua màng TB bằng chế thẩm thấu và khuếch tán.
+ Sinh sản: TB lớn lên đến mức nhất định thì phân chia gọi là sự phân bào. Vì thế TB luôn đổi mới và tăng về số lượng.
+ Cảm ứng: Là khả năng tiếp nhận và phản ứng lại các kích thích lí, hóa của môi trường xung quanh TB. (VD: TB cơ là sự co rút và TB thần kinh là hưng phấn và dẫn truyền...)
Câu 2:
* So sánh và chỉ ra sự khác biệt giữa các loài mạch máu:
- Động mạch:
+ Thành có ba lớp với lớp mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn tĩnh mạch
+ Lòng trong hẹp hơn tĩnh mạch.
- Tĩnh mạch:
+ Thành có ba lớp nhưng lớp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn tĩnh mạch.
+ Lòng trong rộng hơn ở động mạch.
+ Có van 1 chiều ở những nơi máu chảy ngược chiều trọng lực.
- Mao mạch:
+ Nhỏ và phân nhánh nhiều.
+ Thành mỏng chỉ gồm một lớp biểu bì.
+ Lòng trong hẹp.
* Giai thích sự khác nhau đó:
- Sự khác nhau về cấu tạo giữa các loại mạch giúp phù hợp với chức năng của từng loại mạch:
+ Động mạch: Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao và áp lực lớn.
+ Tĩnh mạch: Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.
+ Mao mạch: Thích hợp với chức năng tỏa rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho sự trao đổi chất của tế bào.
Câu 6:
a, Chứng minh tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể: Tế bào đươch xem là đơn vị cấu tạo của cơ thể. Vì mọi cơ quan trong cơ thể đều được cấu tạo từ tế bào. Cơ thể người trưởng thành ước tính có khoảng 75.10^12 tế bào. Mỗi ngày có hàng tỉ tế bào bị chết và được thay thế.
b, Phân biệt tế bào cơ vân và tế bào cơ trơn về cấu tạo:
- Tế bào cơ vân:
+ Tế bào có nhiều nhân nằm ở phía ngoài sát màng.
+ Tế bào có vân ngang.
+ Tế bào xếp sát nhau, theo chiều ngang.
- Tế bào cơ trơn:
+ Tế bào có một nhân, ở giữa.
+ Không có vân ngang.
+ Tế bào nằm rải rác trong chất phi bào.
Câu 8:
* Cấu tạo của dạ dày phù hợp với chức năng tiêu hóa thức ăn:
- Tiếp nhận thức ăn từ thực quản, lưu giữ và biến đổi thức ăn về mặt lí học là chủ yếu, chí có thức ăn bản chất protein được phân cắt thành chuỗi ngắn.
- Dạ dày có hình dạng như một cái túi cong thắt hai đầu với dung tích tối đa 3 lít, dạ dày được phân chia 3 phần: tâm vị, thân vị, môn vị.
- Thành dạ dày gồm 4 lớp:
+ Lớp màng, lớp cơ rất khỏe( gồm 3 lớp là cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo): biến đổi thức ăn về mặt lí học, làm nhuyễn thức ăn, đảo trộng thức ăn thấm đều dịch vị.
+ Lớp dưới niêm mạc: tại dây có hệ thống dây thân kinh có chức năng gây cảm giác no, đói đồng thời gây hiện tượng tiết dịch vị trong dạ dày.
+ Lớp niêm mạc: Tại đây có tuyến vị tiết dịch vị có chứa enzim pepsin đóng vai trò biến dổi thức ăn protein về mặt hóa học, phân cắt các protein chuỗi dài thành protein chuỗi ngắn(3-10 axit amin)
*Hậu quả của việc thiếu axit HCl trong dịch vị dạ dày:
- Môn vị thiếu tín hiệu đóng mở nên thức ăn sẽ qua môn vị xuống ruột non liên tục và nhanh hơn, thức ăn sẽ không đủ thới gian ngấm đều dịch tiêu hóa nên hiệu qua tiêu hoa thấp.
- Nếu thiếu HCl trong dạ dày thì pepsinogen sẽ ko được hoạt hóa để trở thành enzim pepsin-dạng hoạt động -> nên protein trong dạ dày ko được biến đổi về mặt hóa học ->sự tiêu hóa ở ruột non cũng sẽ gặp khó khăn và kém hiệu quả hơn.