-Trạng ngữ chỉ nơi chốn:
+Trên cây chim hót líu lo.
+Ở lớp, Linh là một học sinh ngoan ngoãn.
+Trong vườn, hoa đua nhau khoe sắc.
+Trên đường, có rất nhiều xe cộ đi lại.
-Trạng ngữ chỉ thời gian:
+Sáng nay, chúng em đi lao động.
+Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.
+Mùa đông, từng đàn chim én bay về tránh rét.
+Ngày mai, chúng em phải đi học trở lại.
-Trạng ngữ chỉ nguyên nhân:
+Vì rét, cây bàng rụng hết lá.
+Vì xe bị hỏng nên em đi bộ đến trường.
+Nhờ ý thức bảo vệ môi trường của con người dần dần được cải thiện nên môi trường đang sạch sẽ trở lại.
+Vì trời mưa nên chúng em không đi cắm trại.
-Trạng ngữ chỉ mục đích:
+Đẻ đạt được học sinh giỏi, tôi đã cố gắng học tập.
+Để giúp bố mẹ, nó đã đi làm thêm.
+Để trở thành cháu ngoan Bác Hồ, em sẽ cố gắng học hành thật tốt.
+Để có kiến thức, em đi học.
-Trạng ngữ chỉ phương tiện:
+Bằng giọng nói ấm áp, thầy giáo nhắc nhở chúng em chăm chỉ học tập.
+Với trí thông minh và sự tìm tòi, em tôi đã chiến thắng cuộc thi sáng tạo.
+Nguyễn Du, bằng ngòi bút thiên tài, đã dựng lên một kiệt tác: ''Đoạn trường tân thanh''.
+Bằng đôi bàn tay khéo léo, chị đã đan xong chiếc khăn rất đẹp.
-Trạng ngữ chỉ cách thức diễn ra sự việc:
+Với giọng kể trầm ấm, ngọt ngào, bà đã kể cho chúng em truyện Cây khế rất hay.
+Với giọng hát trong trẻo, ca sĩ Cát Tường đã thu hút các vị giám khảo.
+Với khả năng kì diệu mà tạo hóa ban cho, bạn ấy đã làm sáng bóng đèn một cách kì diệu.
+Với bàn tay xinh đẹp, em gái tôi đã vẽ một bức tranh rất đẹp.