Câu 1:
*Nước tiểu đầu:
+Nồng độ và các chất hòa tan ít.
+Chất độc, chất cạn bã ít.
+Chất đinh dưỡng còn nhiều.
*Nước tiểu chính thức
+Nồng độ và các chất hòa tan đặc hơn.
+Chất độc, chất cặn bã nhiều.
+Chất dinh dưỡng ít hoặc gần như không có.
Câu 2:
* Vi khuẩn:
+Do gây viêm 1 số cơ quan sáu đó làm viêm cầu thận.
+Hậu quả:các cầu hận khác phải làm việc quá tải →suy thoái và gây suy thận.
*Chất độc hại có trong ăn uống:
+ Các tế bào ống thận bị tổn thương do thiếu oxi lâu dài, do bị đầu độc bởi các chất độc.
+Hậu quả: từng mảng tế bào ống thận có thể bị sưng phồng ống thận hoạc thậm chí bị chết và rụng ra làm cho nước tiểu trong ống hòa thẳng vào máu.
*Khẩu phần không hợp lí gây ra sỏi thận
+Làm tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu.
+Hậu quả: bể thận, ông dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái có thể bị viêm do vi khuẩn theo đường bài tiết nước tiểu đi lên lên gấy ra.
Câu 3:
* Quá trình lọc máu ở cầu thận:
+Màng lọc là vách mao mạch với các lỗ 30-40 A.
+Sự chênh lệch áp suất tạo ra lực đẩy các chất qua lỗ lọc.
+Các tế bào máu và protein có kích thước và khối lượng lớn hơn lỗ lọc lên đc dữ lại.
→ Nước tiểu đầu.
* Quá trình hấp thụ lại ở ống thận:
+Sử dụng năng lượng ATP.
+Các chất cần thiết cho cơ thể được hấp thụ lại.
→ Nước tiểu không còn hoặc rất ít các chất dinh dưỡng và nước.
*Quá trình bài tiết tiếp (ở ống thận):
+Sử dụng năng lượng ATP.
+Các chất độc và cặn bã được bài tiết tiếp vào nước tiểu.
→ Nước tiểu chính thức.