Haizzz, sao bạn lại đặt 2 lần 1 câu chứ, mệt qué:
Câu 1:
NGuyên nhân:
Đất nước lúc bấy giờ được thống nhất, có độc lập, tự chủ tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển.
Nhân dân ra sức khai phá đất khoang, mở rộng ruộng đồng các vùng châu thổ các sông lớn và vùng ven biển, nhiều xóm làng mới được thành lập.
Nhà nước có nhiều chính sách, biện pháp để mở rộng diện tích và tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển:
- Các vua Đinh, Tiền Lê, Lý hằng năm làm lễ cày tịch điền để khuyến khích nhân dân sản xuất.
- Nhà nước khuyến khích các quý tộc, vương hầu bỏ tiền ra để chiêu mộ dân đi khai hoang, thành lập các điền trang (nhà Trần). Thực hiện chia ruộng đất công làng xã cho nông dân cày cấy (nhà Lê sơ),...
- Nhà nước chú trọng đến việc đắp đê, làm thuỷ lợi, bảo vệ trâu bò để phục vụ nông nghiệp.
Câu 2:
Kinh tế phát triển là điều kiện để xã hội ổn định.
Nhân dân được khai hoang mở rộng ruộng đồng, được phân chia ruộng công ở các làng xã. Đời sống nhân dân được cải thiện.
Chế độ phong kiến được củng cố.
Câu 3:
Thủ công nghiêp:
+ Các nghề thủ công cổ truyền như: đúc đồng, rèn sắt, làm đồ gốm sứ, ươm tơ dệt lụa ngày càng phát triển.
+ Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
+ Việc khai thác tài nguyên trong lòng đất (mỏ vàng, bạc, đồng,…) ngày càng phát triển.
+ Các làng nghề thủ công được hình thành như Bát Tràng (Hà Nội), Thổ Hà (Bắc Giang), Chu Đậu (Hải Dương),…
+ Nhà nước thành lập các xưởng thủ công chuyên lo việc đúc tiền, rèn đúc vũ khí, đóng thuyền chiến, may mũ áo cho vua quan, góp phần xây dựng các cung điện, dinh thự.
+ Đầu thế kỉ XV, chế tạo được súng thần cơ và đóng được thuyền chiến có lầu.
Liên hệ:
Các làng nghề thủ công nghiệp ngày nay cũng cần được chú trọng phát triển
Những làng nghề hiện nay không còn như trước, đang dần mất đ bản sắc vốn có trước thời 4.0
Câu 4:
* Nội thương:
- Các chợ làng, chợ chùa, chợ huyện mọc lên ở nhiều nơi.
- Giao lưu buôn bán các sản phẩm nông nghiệp, thủ công ngày càng nhộn nhịp.
- Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn là trung tâm buôn bán và làng nghề thủ công.
* Ngoại thương:
- Giao lưu buôn bán với nước ngoài phát triển, chủ yếu là với Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
- Nhiều bến cảng được xây dựng và hoạt động tấp nập như: Vân Đồn (Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hóa), Thị Nại (Bình Định),…
- Ở vùng biên giới Việt - Trung hình thành nhiều điểm trao đổi hàng hóa. Các mặt hàng trao đổi phong phú: lụa là, giấy bút, hương liệu, vàng ngọc,…
- Tuy nhiên, vào thời Lê sơ, nhà nước không chủ trương phát triển ngoại thương. Thuyền bè nước ngoài chỉ được cập bến một số cảng và bị khám xét nghiêm ngặt.