Câu 1.
Biện pháp hạn chế tác động tiêu cực của cuộc CM KH - KT:
- Hạn chế và tiến tới cam kết không chế tạo ra các loại vũ khí và phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống.
- Cùng nhau xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp ở mọi nơi mọi lúc.
- Cắt giảm các khí gây hiệu ứng nhà kính, hạn chế chất thải độc hại…
Câu 2.
Nhật Bản phát triển thần kì vì:
- Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
- Vai trò lãnh đạo, quản lí của Nhà nước.
- Các công ty của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, có sức cạnh tranh cao.
- Áp dụng thành tựu KH - KT để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí quốc phòng thấp
- Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (nguồn viện trợ của Mĩ, chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh ở Việt Nam,...).
Câu 3.
Trong cuộc Khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), Pháp đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ 1924 – 1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.
- Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập (Đất đỏ, Mi-sơ-lanh…)
- Công nghiệp: đặc biệt là khai thác mỏ than, mở mang các ngành dệt, muối, xay xát,….
- Thương nghiêp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
- Giao thông vận tải: phát triển, mở rộng để phục vụ công cuộc khai thác.
- Ngân hàng Đông Dương: nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi.
- Tăng thu thuế: ngân sách Đông Dương thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.
Câu 4.
- Lãnh thổ rộng lớn, giàu tài nguyên, nhân công dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạp.
- Lợi dụng chiến tranh để làm giàu.
- Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
- Các công ty, tập đoàn tư bản lũng đoạn của Mĩ có sức sản xuất lớn và cạnh tranh cao.
- Vai trò quản lí và điều tiết của Nhà nước.