Bài 6:
Danh từ: bút chì, em, hai đầu, làng xóm, tre, lúa, sông máng, một dòng.
Động từ: gọt, thử, vẽ, lượn quanh.
Tính từ: xanh, đỏ, xanh tươi, đỏ thắm, xanh mát.
Bài 7:
Danh từ: em, gió, nỗi nhọc nhằn, bác nông dân, ruộng, chú công nhân.
Động từ: mơ, làm, xua, cày
Tính từ: mát, chuyên cần
Bài 8:
“Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ"
⇒ Cảnh trí quê hương được hiện lên trong tâm trí của độc giả về vẻ đẹp của con đường nơi đây. Con đường được gơi nên bằng những màu sắc: non xanh, nước biếc. Cảnh đẹp ấy được tác giả ví von như trong tranh vẽ "như tranh họa đồ". Bức tranh xứ Huế được thể hện một cách khoáng đạt, gần gũi. Góp phần tạo nên vẻ đẹp đa dạng, phong phú và thơ mộng.
" Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn
Đài nghiên tháp bút chưa mòn
Hoi ai gây dựng nên non nước này".
⇒Nhưng dịa danh, cảnh trí như Kiếm Hồ, cầu The Húc, chùa Ngọc Sơn là những cảnh có giá trị lịch sử văn hóa của HN và VN. Cảnh trí ấy gợi lên một Thăng Long đẹp, tất cả hợp lên một không gian thơ mộng, thiêng liêng, gợi lên âm vang cua lịch sử dân tộc.
Bài 9:
Từ đơn: Ta, có, vị, sông, hương, đầy, lời, bùi.
Từ ghép: hạt gạo, sen thơm, nước đầy, ngọt bùi.
Bài 10:
Bài thơ trên đã nói lên tấm lòng hiếu thảo của người con đối với mẹ. Vì lo lắng cho mẹ vất vả sớm nắng chiều mưa, lo cho sức khỏe của người mẹ đã nuôi nấng mình ngày một yếu đi, người con đã ước có thể biến thành đám mây, che nắng che mưa cho mẹ mỗi ngày. Qua đó, chúng ta có thể thấy được người con trng bài thơ này rất hiếu thảo, là một tấm gương để người khác noi theo.