Dùng một nguồn điện để thắp sáng lần lượt hai bóng đèn có điện trở R1 = 2 (Ω) và R2 = 8 (Ω), khi đó công suất tiêu thụ của hai bóng đèn là như nhau. Điện trở trong của nguồn điện là:A.r = 2 (Ω). B.r = 3 (Ω). C.r = 4 (Ω). D.r = 6 (Ω).
Một nguồn điện có suất điện động E = 6 (V), điện trở trong r = 2 (Ω), mạch ngoài có điện trở R. Để công suất tiêu thụ ở mạch ngoài là 4 (W) thì điện trở R phải có giá trịA.R = 3 (Ω). B.R = 4 (Ω). C.R = 5 (Ω). D.R = 6 (Ω).
Một nguồn điện có suất điện động E = 6 (V), điện trở trong r = 2 (Ω), mạch ngoài có điện trở R. Để công suất tiêu thụ ở mạch ngoài đạt giá trị lớn nhất thì điện trở R phải có giá trịA.R = 1 (Ω). B.R = 2 (Ω). C.R = 3 (Ω). D.R = 4 (Ω).
Biết rằng khi điện trở mạch ngoài của một nguồn điện tăng từ R1 = 3 (Ω) đến R2 = 10,5 (Ω) thì hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn tăng gấp hai lần. Điện trở trong của nguồn điện đó là:A.r = 7,5 (Ω). B.r = 6,75 (Ω). C.r = 10,5 (Ω). D.r = 7 (Ω).
Đốt cháy hoàn toàn 6,0 gam một chất hữu cơ X. Sau phản ứng dẫn hỗn hợp sản phẩm cháy qua lần lượt các bình:- Bình 1: đựng dung dịch H2SO4 đặc nóng.- Bình 2: đựng dung dịch nước vôi trong (Ca(OH)2) dư.Thấy khối lượng bình 1 tăng 7,2 gam. Bình 2 xuất hiện 30 gam kết tủa.Công thức đơn giản nhất của X là: A. C3H8O. B.C3H6O. C.C2H6O. D.C3H8.
Đốt cháy hoàn toàn 6,0 gam một chất hữu cơ Y chỉ chứa C, H, O trong phân tử. Sau phản ứng thu được hỗn hợp sản phẩm cháy vào bình đựng nước vôi trong (Ca(OH)2) dư, thấy xuất hiện 20 gam kết tủa. Đồng thời, khối lượng bình tăng 12,4 gam so với ban đầu. Công thức đơn giản nhất (CTĐGN) của Y là:A.C2H4O2. B. CH2O. C. C2H4O. D.CH2O2.
Đốt cháy hoàn toàn 4,5 gam chất hữu cơ A, sau phản ứng thu được hỗn hợp sản phẩm cháy. Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 dư thì thấy xuất hiện 39,4 gam kết tủa trắng, đồng thời khối lượng dung dịch giảm 24,3 gam. Mặt khác, oxi hoàn toàn 6,75 gam A bằng CuO (to), sau phản ứng thu được 1,68 lít N2 (đktc). Biết A có công thức phân tử (CTPT) trùng với công thức đơn giản nhất (CTĐGN). Vậy CTPT của A là:A.C2H7O. B.C2H7N. C.C3H9O2N. D.C4H10N2O3.
Để đốt cháy hoàn toàn 4,45 gam hợp chất A cần dùng vừa hết 4,2 lít O2. Sản phẩm cháy gồm có 3,15 gam H2O và 3,92 lít hỗn hợp khí gồm CO2 và N2. Biết thể tích các khi đo ở đktc, trong phân tử của A có 1 nguyên tử nitơ (N). Công thức phân tử của A là:A.C3H7O2N.B.C3H9N.C.C4H9O2N.D.C4H11N.
Côban phóng xạ được sử dụng rộng rãi trong y học và kĩ thuật, vì nó phát xạ tia và có thời gian bán rã T = 5,7 năm. Để độ phóng xạ H0 của nó giảm xuống e lần (e là cơ số của loga tự nhiên ln) thì phải cần khoảng thời gian làA.t = 8,55 nămB.t= 9 nămC.t = 8,22 nămD.t = 8 năm
Hai bản của một tụ điện phẳng là hình tròn, tụ điện được tích điện sao cho điện trường trong tụ điện bằng E = 3.105 (V/m). Khi đó điện tích của tụ điện là Q = 100 (nC). Lớp điện môi bên trong tụ điện là không khí. Bán kính của các bản tụ là:A.R = 11 (cm). B.R = 22 (cm). C.R = 11 (m). D.R = 22 (m).
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến