Giải thích các bước giải:
I. Bài tập tự luận
1/.
a. Xem hình
b.
Tóm tắt:
$R1$ nt $R2$
$R1=5$Ω
$R2=10$Ω
$I=0,2A$
$Umạch=?V$
Giải:
Cách 1:
Vì $R1$ nt $R2$ , nên:
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
$Rtd=R1+R2=5+10=15$Ω
Hiệu điện thế qua đoạn mạch là:
$Umạch=I.Rtd=0,2.15=3V$
Cách 2:
Vì $R1$ nt $R2$ , nên:
Cường độ dòng điện qua điện trở 1, điện trở 2 và toàn mạch là:
$I=I1=I2=0,2A$
Hiệu điện thế qua điện trở 1 là:
$U1=I.R1=0,2.5=1V$
Hiệu điện thế qua điện trở 2 là:
$U2=I.R2=0,2.10=2V$
Hiệu điện thế qua đoạn mạch là:
$Umạch=U1+U2=1+2=3V$
2/. Thiếu hình 4.1
3/.
a/. Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
$Rtd=R1+R2+R3=5+10+15=30$Ω
Vì $R1$ nt $R2$ nt $R2$, nên:
Cường độ dòng điện qua điện trở 1, điện trở 2, điện trở 3 và toàn mạch là:
$Imạch=I1=I2=I3=$ `(Umạch)/(Rtd)` = `(12)/(30)` $=0,4A$
b/. Hiệu điện thế giữa 2 đầu điện trở 1 là:
$U1=I1.R1=0,4.5=2V$
Hiệu điện thế giữa 2 đầu điện trở 2 là:
$U2=I2.R2=0,4.10=4V$
Hiệu điện thế giữa 2 đầu điện trở 3 là:
$U3=I3.R3=0,4.15=6V$
II. Bài tập trắc nghiệm
1. A. Đoạn mạch có những điểm nối chung của nhiều điện trở
Đoạn mạch có những điểm nối chung của nhiều điện trở có thể là mạch rẽ nhánh, phân nhánh, không phải đoạn mạch gồm các điện trở mắc nối tiếp
2. C. `(U1)/(U2)` = `(R2)/(R1)`
Câu đúng là: `(U1)/(U2)` = `(R1)/(R2)`
3. C. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở mắc trong mạch
Câu đúng là: Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở mắc trong đoạn mạch: $U=U1+U2+...+Un$
4. A. 0,1A
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
$Rtd=R1+R2=40+80=120$Ω
Vì $R1$ nt $R2$ nên:
Cường độ dòng điện chạy qua mạch là:
$Imạch=$ `(Umạch)/(Rtd)` = `(12)/(120)` $=0,1A$
5. D. 7,5V
Vì hai điện trở R1 và R2 mắc nối tiếp với nhau, nên ta có:
`(U1)/(R1)` = `(U2)/(R2)`
⇔ `(U2)/(U1)` = `(R2)/(R1)` = `(1,5R1)/(R1)` $=1,5$
⇒ $U2=1,5U1=1,5.3=4,5V$
Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là:
$U=U1+U2=3+4,5=7,5V$