câu 1:
– Từ đơn: chú, bé, một, cái, bỗng, một, mình, cao, hơn, trượng, vỗ, vào, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy lên.
– Từ phức: vùng dậy, vươn vai, biến thành, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, bước lên, mông ngựa, vang dội, áo giáp, mình ngựa.
câu 2
– Từ ghép: dự thi, nhanh tay, giần sàng, bắt đầu, nồi cơm, cành cong, cánh cung, dây lưng.
– Từ láy: nho nhỏ, khéo léo.
câu 3
a. ngựa vằn / con ngựa .
b. sắt thép / ngựa sắt.
c. thi tài / kì thi .
d. áo vải / áo quần.
Nghĩa của các từ ghép tạo ra ở trên đều có phạm vi hẹp hơn so với nghĩa của tiếng gốc.
câu 4
a. nhỏ nhắn
b. khỏe khoắn
c. óng ả
d. dẻo dai
– Nghĩa của từ ghép tạo ra có phạm vi:
a. Nhỏ nhắn giảm nghĩa so với nhỏ.
b. Khỏe khoắn tăng nghĩa so với khỏe.
c. Óng ả tăng nghĩa so với óng.
d. Dẻo dai tăng nghĩa so với dẻo.
câu 5
Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì người đọc không thể hình dung động tác của người dự thi rõ hơn. Vì từ “thoăn thoắt” là từ láy miêu tả rất rõ nét sự khéo léo và tốc độ cực nhanh của người dự thi nên không thể thay thế bằng từ khác được.
câu 6
Nếu dùng từ “khéo” bằng từ “khéo léo” thì độ khéo của người dự thi sẽ giảm xuống. Vì từ “khéo léo” là từ láy miêu tả rất rõ nét sự khéo léo, có nghĩa tăng hơn so với từ “khéo”.
câu 7
1 – c:
2 – đ:
3 – d:
4 - b:
5 – a:
câu 8
Nghĩa quân Lam Sơn với sự đồng sức đồng lòng đã giành chiến thắng vẻ vang ở Chi Lăng khiến quân giặc chết như rạ.
câu 9
a. Nước chảy đá mòn
b. Nằm gai nếm mật
c. Ngựa quen đường cũ
d. Nhạt như nước ốc.