Ở mèo kiểu gen DD - lông đen; Dd - lông tam thể; dd - lông hung, gen quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc thể X. P: Mèo cái lông hung x Mèo đực lông đen → F1. Cho mèo F1 giao phối với nhau thì F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình như thế nào ? A.1 mèo cái lông đen : 1 mèo cái lông tam thể : 1 mèo đực lông đen : 1 mèo đực lông hung.B.1 mèo cái lông đen : 1 mèo cái lông tam thể : 1 mèo đực lông đen : 1 mèo đực tam thể.C.1 mèo cái lông hung : 1 mèo cái lông tam thể : 1 mèo đực lông đen : 1 mèo đực lông tam thể.D.1 mèo cái lông hung : 1 mèo cái lông tam thể : 1 mèo đực lông đen : 1 mèo đực lông hung.
Khi cho lai giữa chuột bình thường có kiểu gen AA với chuột nhảy van có kiểu gen aa ở F1 đa số cá thể có kiểu hình bình thường, chỉ duy nhất có một cá thể có kiểu hình nhảy van là do đột biến. Để khẳng định thể đột biến ở F1 là đột biến gen hay đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể thì người ta sử dụng phương pháp nào sau đây cho kết luận chính xác nhất. A.Không có cách nào cho kết quả chính xác.B.Làm tiêu bản NST quan sát dưới kính hiển vi. C.Đem cơ thể đó lai phân tích.D.Cho cơ thể đó tạp giao với nhau.
Biết 1 gen quy định một tính trạng, các cặp gen nằm trên các cặp NST khác nhau, tính trội là trội hoàn toàn. Nếu thế hệ P có kiểu gen AABBDD x aabbdd thì thế hệ lai thứ 2 sẽ xuất hiện bao nhiêu kiểu biến dị tổ hợp? A.2.B.6.C.4.D.8.
Để tạo ưu thế lai về chiều cao ở cây thuốc lá, người ta tiến hành lai giữa hai thứ: một thứ có chiều cao trung bình 140cm, một thứ có chiều cao trung bình 68cm. Ở cây lai F1 thu được có chiều cao trung bình 113cm. Hỏi cây lai F1 đã biểu thị ưu thế lai về chiều cao là bao nhiêu cm? A.9cmB.27cmC.45cmD.72cm
Trong trường hợp mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và trội hoàn toàn, phép lai nào sau đây cho tỷ lệ kiểu gen phân ly 1:1? A.AaBBdd x aabbDD.B.AaBBDd x aabbdd.C.AaBbDd x aabbdd.D.AabbDD x aaBbdd.
Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa vàng. Cho cây (P) có kiểu gen Aa tự thụ phấn thu được F1; tiếp tục cho cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Biết rằng không có đột biến xẩy ra, số cây con được tạo ra khi cho các cây F1 tự thụ phấn là tương đương nhau. Tính theo lí thuyết, cây có kiểu hình hoa đỏ ở F2 chiếm tỉ lệ: A.75,0%. B.62,5%.C.37,5%.D.50,0%.
Cho phép lai P : AaBbDdFf × aaBbDdff. Theo lí thuyết, tỉ lệ cây dị hợp ở F1 là A.B.C.D.
Cho lai hai cây bí quả tròn với nhau, đời con thu được 272 cây bí quả tròn, 183 cây bí quả bầu dục và 31 cây bí quả dài. Sự di truyền tính trạng hình dạng quả bí tuân theo quy luật A.liên kết gen hoàn toàn.B.tương tác cộng gộp.C.tương tác bổ trợ.D.phân li độc lập.
Ở một loài thực vật chỉ có 2 dạng màu hoa là đỏ và trắng. Trong phép lai phân tích một cây hoa màu đỏ đã thu được thế hệ lai phân li kiểu hình theo tỉ lệ: 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ. Có thể kết luận, màu sắc hoa được quy định bởi A.một cặp gen, di truyền theo quy luật liên kết với giới tính. B.hai cặp gen liên kết hoàn toàn.C.hai cặp gen không alen tương tác cộng gộp. D.hai cặp gen không alen tương tác bổ trợ (bổ sung).
Cho P: AaBB x AAbb. Kiểu gen ở con lai được tự đa bội hóa thành (4n) là : A.AAAaBBbb. B.AAAaBBBB và Aaaabbbb.C.AAaaBBbb và AAAABBbb.D.AaaaBBbb.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến