TUẦN 1 'Văn bản : TÔI ĐI HỌC'
tác giả : Thanh Tịnh (1911 – 1988)
Tác phẩm Tôi đi học được in trong tập Quê mẹ (1941), tác phẩm theo thể loại hồi ký ghi lại cảm xúc và những kỷ niệm đẹp, đáng nhớ của tuổi thơ trong ngày tựu trường.
Nội dung: Dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi” trong những ngày đầu đến trường. Những kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò nhất là buổi tựu trường đầu tiên thường được ghi nhớ mãi.
Nghệ thuật: -Tự sự xen lẫn miêu tả và biểu cảm
-Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của ngày đầu tiên đi học.
-Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo, ghi lại dòng hồi tưởng, liên tưởng của nhân vật “ Tôi”
-Giọng điệu trữ tình trong sáng.
*Truyện ngắn “Tôi đi học” của nhà văn Thanh Tịnh in trong tập Quê mẹ, xuất bản năm 1941. Đây là dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” - cũng chính là tác giả, về những cảm xúc đầu đời trong buổi tựu trường ba mươi năm về trước. Dòng cảm xúc được thể hiện theo trình tự thời gian. Tâm trạng nhân vật phát triển song song cùng với các sự kiện đáng nhớ trong ngày đầu tiên đi học đó. Từ lúc được mẹ âu yếm dắt tay dẫn đi trên con đường tới trường, đến cảnh cậu say mê nhìn ngắm ngôi trường; cảnh hồi hộp nghe ông đốc gọi tên, lo lắng khi phải rời tay mẹ để cùng các bạn vào lớp nhận chỗ của mình và vào buổi học đầu tiên. Sự kết hợp hài hoà giữa bút pháp tự sự, miêu tả và cảm xúc chân thành đã tạo nên tính trữ tình đậm đà của thiên tự truyện. Để rồi sau mấy chục năm, tác giả - là cậu bé ngày xưa vẫn nhớ như in: Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm nắm lấy tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.
TÍNH THỐNG NHẤT CỦA VĂN BẢN
1. Chủ đề là “vấn đề cơ bản, vấn đề trung tâm được tác giả nêu lên, đặt ra qua “nội dung cụ thể” của văn bản. Theo đó, khái niệm đề tài giúp người đọc xác định: Văn bản viết về cái gì ? Khái niệm chủ đề giải đáp câu hỏi: Vấn đề cơ bản cúa văn bản là gì ?
2. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản, phân biệt văn bản với những câu hỗn độn ; nó thể hiện trên hai bình diện:
- Về nội dung, văn bản cần phải xác định đề tài (đối tượng phản ánh), có chủ định của người tạo lập (bày tỏ ý kiến, quan niệm, cảm xúc,... nhằm tác động đến nhận thức, hành động và tình cảm của người đọc).
- Về cấu trúc hình thức, tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện qua nhan đề, sự sắp xếp các phần, mục tạo nên sự thống nhất trong nhận thức, hành động và tình cảm của người đọc.
TUẦN 2 Văn bản :' TRONG LÒNG MẸ "
tác giả :Nguyên Hồng (1918 - 1982)
Trong lòng mẹ nằm trong chương thứ IV của tác phẩm nổi tiếng Những ngày thơ ấu (gồm 9 chương), tập hồi kí là chuỗi ngày về tuổi thơ cay đắng, ngặt nghèo của tác giả.
Nghệ thuật
- Lời văn được viết nhẹ nhàng, giàu tính gợi hình, gợi cảm.
- Mạch truyện tự nhiên, mạch cảm xúc chân thực.
. Nội dung
- Đoạn văn “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng kể lại cảm động và chân thực những cay nghiệt, tủi cực cùng tình yêu thương mãnh liệt của tác giả thời thơ ấu đối với người mẹ đáng thương của mình.
*Qua văn bản "Trong lòng mẹ", tác giả Nguyên Hồng đã khắc họa rõ nét nỗi đau đớn và tủi nhục của những đứa trẻ trong thời phong kiến đương thời. Và hồng cũng là một trong số những đứa trẻ chịu nhiều đau đớn từ phía gia đình. Bố thì mất sớm, mẹ thì bỏ đi xa xứ tha hương cầu thực nơi xứ người. Sống trong cảnh không có tình yêu thương từ cha mẹ lại còn phải chịu sự ghẻ lạnh từ phía nhà nội khiến Hồng là một chú bé vô cùng bất hạnh. Từ chú bé Hồng trong văn bản "Trong Lòng Mẹ". Ta thấy được số phận của những đứa trẻ trong thời phong kiến đương thời là vô cùng khốn khổ, bất hạnh.
TRƯỜNG TỪ VỰNG
- Trong thuật ngữ trường từ vựng, có thể hiểu trường là một tập hợp (khái niệm trường được mượn của các ngành khoa học tự nhiên, xuất hiện trong các tập hợp từ như: trường hấp dẫn, trường điện từ...), từ vựng chỉ các từ trong một ngôn ngữ (ở đây là tiếng Việt).
- Như vậy, trường từ vựng là tập hợp của những từ căn cứ vào một nét đồng nhất (nét chung) nào đó về nghĩa.
Một số ví dụ :
+ Trường từ vựng “động vật” gồm các từ: trâu, hò, lợn, gà, dê, khỉ; trống, mái; mõm, đuôi; phi, lồng, ...
+ Trường từ vựng về “biển”: bờ biển, eo biển; bão biển, sóng thần; hải âu, sò huyết, ...
TUẦN 3 Văn bản " TỨC NƯỚC VỠ BỜ "
Tác giả Ngô Tất Tố (1893 - 1954)
Nội dung: Vạch trân bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội phong kiến đương thời khi đề ra những thứ thuế vô lí cho người dân nông dân vô tội. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
Nghệ thuật:-Tình huống truyện đặc sắc, có kịch tính cao.
-Cách kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực, sinh động. Nghệ thuật tương phản làm nổi bật tính cách nhân vật
-Ngòi bút hiện thực sinh động, ngôn ngữ đối thoại đặc sắc
*Nhân vật chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ là một người phụ nữ hết lòng yêu thương chồng con. Hình ảnh của chị đã gợi lên trong lòng ta niềm thương xót ngậm ngùi về số phận bi thảm của chị cũng như của bao người nông dân lương thiện. Từ đó ta lại càng căm phẫn chế độ thực dân phong kiến, căm phẫn xã hội mục nát đầy bóng tối đã đưa đẩy con người đến bước đường cùng. Chị Dậu là nhân vật chính diện trong đoạn trích. Ở chị có sự xung đột nội tâm nhưng không biến đổi theo hoàn cảnh: trước sau vẫn là người đảm đang, chung thủy, thương chồng, thương con và căm thù bọn cường hào áp bức. Chị tiêu biểu cho người nông dân Việt Nam trước Cách mạng. Sức mạnh của chị cũng là sức mạnh của người lao động. Tuy vốn hiền lành, nhẫn nhục nhưng khi bị áp bức nặng nề thì người lao động, sẵn sàng vùng lên đấu tranh.
ĐƯỢC TRÌNH BÀY THEO CÁCH DIỄN DỊCH