Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 25 cá thể AA, 75 cá thể Aa. Nếu kiểu gen aa đều bị chết ở giai đoạn phôi thì theo lí thuyết đến thế hệ F3, tỉ lệ kiểu gen AA ở thế hệ trưởng thành làA.B.C.D.
Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 16 cá thể AA, 48 cá thể Aa. Nếu kiểu gen aa đều bị chết ở giai đoạn phôi thì theo lí thuyết đến thế hệ F2, tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ trưởng thành làA.5/8.B.3/10.C.1/4.D.3/7.
Ở một loài thực vật sinh sản bằng giao phấn ngẫu nhiên, có gen A quy định khả năng nảy mầm trên đất có kim loại nặng, a không có khả năng này nên hạt aa không phát triển khi đất có kim loại nặng. Thế hệ xuất phát của một quần thể có 3 cây AA, 3 cây Aa. Theo lí thuyết, ở thế hệ F1 cây có kiểu gen Aa chiếm tỉ lệA.40%.B.18,75%.C.37,5%.D.75%.
Một quần thể giao phối ngẫu nhiên có cấu trúc di truyền ở thế hệ xuất phát (P) là 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa. Giả sử do khí hậu thay đổi nên các cá thể aa đều bị chết ở giai đoạn con non. Nếu không phát sinh đột biến mới, không có di nhập gen thì ở thế hệ F4, tần số alen a ở thế hệ trưởng thành làA.3/7B.1/25.C.4/7 D.2/15
Ở, một giống cây trồng sinh sản bằng tự thụ phấn, A quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với a quy định quả chua. Vì mục tiêu sản xuất quả ngọt nên kiểu hình quả chua bị loại bỏ hoàn toàn ra khỏi giống. Thế hệ xuất phát của một giống có tỉ lệ kiểu gen 0,8AA : 0,2Aa. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết tần số alen a ở F3 làA.1/40 B.1/73C.1/10 D.1/100.
Ở một loài thực vật sinh sản bằng tự phối, gen A quy định hạt nảy mầm bình thường trội hoàn toàn so với alen a làm cho hạt không nảy mầm. Tiến hành gieo 100 hạt (gồm 40 hạt AA, 60 hạt Aa) lên đất canh tác, các hạt sau khi nảy mầm đều sinh trưởng bình thường và các cây đều ra hoa, kết hạt tạo nên thế hệ F1; F1 nảy mầm và sinh trưởng, sau đó ra hoa kết hạt tạo thế hệ F2. Ở các hạt F2, kiểu gen Aa có tỉ lệ làA.3/17 B.3/34C.25/34 D.6/17.
Một loài thực vật tự thụ phấn, A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh; kiểu hình hạt xanh bị chết ở giai đoạn phôi. Thế hệ xuất phát của một quần thể có tỉ lệ kiểu gen 100% cây Aa. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen của F5 làA.0,5 AA : 0,5 Aa.B.C.1/3 AA : 2/3 Aa D.100% Aa
Ở thế hệ xuất phát của một quần thể giao phối ngẫu nhiên có 20%AA, 80%Aa. Nếu tất cả các hợp tử aa đều bị chết ở giai đoạn phôi thì tần số alen a ở thế hệ F4 làA.0,4B.0,16.C.0,5 D.2/13
Ở ruồi giấm có 2n = 8. Có 5 tế bào tiến hành nguyên phân với số lần bằng nhau tạo ra các tế bào con. Trong các tế bào con người ta thấy có 1200 mạch polynucleotit mới được cấu thành từ các nu tự do trong môi trường nội bào. Số lần nhân đôi của mỗi tế bào là: A.6B.4 C.5D.3
Ở thế hệ xuất phát của một quần thể giao phối ngẫu nhiên có 60%AA, 40%Aa. Nếu tất cả các hợp tử aa đều bị chết ở giai đoạn phôi thì tần số alen A và a ở thế hệ F5 lần lượt làA.0,9 ; 0,1 B.0,36 ; 0,64C.0,6 ; 0,4D.0,8 ; 0,2
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến