1. Đặt vấn đề
- Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật là hai trong số những bài thơ tiêu biểu của thơ ca Việt Nam viết về đề tài anh bộ đội trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
- Hình ảnh anh bộ đội trong hai bài thơ có những đặc điểm giống nhau nhưng cũng có những đặc điểm riêng.
- Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong hai bài thơ, ta sẽ thấy rõ vẻ đẹp của họ trong hai cuộc kháng chiến.
2. Giải quyết vấn đề
a) Hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu
- Họ xuất thân từ nông dân:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Là những người nông dân từ nhiều miền quê “xa lạ”. Nhưng vì cùng chung mục đích đánh giặc cứu nước nên dẫu cho “chẳng hẹn” họ trở thành những người lính và họ “quen nhau”.
- Họ hiểu, cảm thông sâu sắc với nhau:
Vốn là một nông dân, mảnh ruộng đối với anh quý giá biết bao. Vậy mà anh đành gửi cho “bạn thân cày”. Anh ra đi, căn nhà thiếu bóng anh “mặc kệ gió lung lay”, “giếng nước, gốc đa” nơi một thời gắn bó với bao kỉ niệm nhớ thương anh. Anh đã sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá thân thiết của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì nghĩa lớn. Làng quê thân yêu luôn nhớ về anh “Giếng nước.gốc đa nhớ người ra lính” và người ra lính cũng da diết nhớ quê hương.
- Họ cùng chung chịu đựng những khó khăn, gian khổ:
+ Họ thiếu thốn quân trang, quân dụng:
Họ phải mặc “áo rách vai”, “quần vài mảnh vá”, “chân không giày”. Thiếu thốn đến như vậy, nhưng giữa rừng núi vào mùa đông giá rét, người lính vẫn “miệng cười buốt giá”. Điều đó khẳng định: dù trong hoàn cảnh nào, người lính vẫn luôn luôn lạc quan, yêu đời.
+ Họ bị những cơn sốt rét rừng hành hạ:
Không có thuốc men, quần áo không đủ ấm, những người lính bị những cơn sốt rét rừng hành hạ. Nhiều khi da các anh xanh như tàu lá, đầu trọc lốc vì những trận sốt rét làm rụng hết tóc.
- Tình đồng chí, đồng đội ở họ rất sâu sắc, thắm thiết:
Chi tiết “tay nắm lấy bàn tay” làm xúc động lòng người đọc. Họ nắm tay nhau để truyền hơi ấm cho nhau. Họ nắm tay nhau để san sẻ
với nhau nỗi gian nan vất vả. Họ nắm tay nhau còn là để truyền cho nhau niềm tin, động viên nhau vượt qua những khó khăn vất vả.
- Người lính vừa mang vẻ đẹp chân chất, giản dị vừa mang vẻ đẹp lãng mạn:
Thời gian, không gian và cảnh vật đều nói về hoàn cảnh người lính đi phục kích giặc. Đây chính là phông nền để nổi lên ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính, khẩu súng và vầng trăng. “Đầu súng trăng treo" là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng, được gợi ra từ những liên tưởng phong phú. Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ ...
b) Hình ảnh anh bộ đội trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật
- Trước hết họ là những người luôn bất chấp gian khổ, khó khăn trên con đường vận chuyển hàng vào miền Nam.
Phương tiện vận chuyển là những chiếc xe vận tải “không kính”, “không đèn”, “không có mui xe, thùng xe có xước”.
- Họ là những người có tư thế ung dung, hiên ngang:
Đó là tư thế hiên ngang của người chiến sĩ lái xe Trường Sơn. Dù bom rơi, xe vỡ kính, xe không đèn, xe bị xước nhưng người lính vẫn:
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Từ “ung. dung” nói lên dáng điệu cử chỉ bình tĩnh, không hề nôn nóng, vội vàng hay lo lắng của người chiến sĩ lái xe. Với tư thế “nhìn đất, nhìn trời nhìn thẳng" qua khung cửa xe không còn kính chắn gió, người lái xe tiếp xúc trực tiếp với thế giới bên ngoài.
- Họ là những người sôi nổi, vui nhộn, lạc quan
Sự vui nhộn lạc quan đó được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh hết sức chân thực, đời thường. Những chàng trai với mái tóc xanh giờ đây bụi đường đã làm cho “trắng xoá như người già”. Họ chẳng cần vội rửa những khuôn “mặt lấm”, cứ để như vậy mà “phì phèo châm điếu thuốc”, họ nhìn vào khuôn mặt lấm lem của nhau và cất tiếng cười “ha ha”. Chỉ bằng một vài nét miêu tả chân thực mà chân dung người lính hiện lên thật trẻ trung, tinh nghịch, yêu đời.
Lòng lạc quan yêu đời ở người lính còn thể hiện qua những hình ảnh bất ngờ: “Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới... Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”.
Giọng thơ rất gần với lời nói, câu thơ rất rất gần với câu văn xuôi. Điều đó là nét độc đáo của bài thơ, thể hiện cái hiên ngang, bất chấp khó khăn nguy hiểm của những người lính lái xe Trường Sơn.
- Họ còn là những người dũng cảm, có tinh thần quyết chiến, quyết thắng:
Với những chiếc xe bị bom đạn Mĩ làm cho biến dạng đến trơ trụi: “Không có kinh rồi không có đèn, không có mui xe thùng xe có xước”, nhưng với tinh thần quyết chiến quyết thắng, họ vẫn cùng xe tiến thẳng về phía trước hàng trăm cây số. Đó chính là ý chí chiến đấu để giải phóng miền Nam, là tình yêu nước nồng nhiệt thời chống Mĩ.
- Họ có một trái tim đầy nhiệt huyết. Đó là trái tim chan chứa tình yêu cuộc sống, yêu quê hương đất đước.
c) Điểm giống nhau và khác nhau về hình ảnh anh bộ đội trong hai bài thơ
- Giống nhau :
+ Mục đích chiến đấu: Vì nền độc lập của dân tộc.
+ Đều có tinh thần vượt qua mọi khó khăn gian khổ.
+ Họ rất kiên cường, dũng cảm trong chiến đấu.
+ Họ có tình cảm đồng chí, đồng đội sâu nặng.
- Khác nhau:
+ Người lính trong bài Đồng chí mang vẻ đẹp chân chất, mộc mạc của người lính xuất thân từ nông dân.
+ Người lính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính luôn trẻ trung sôi nổi, vui nhộn với khí thế mới mang tính thời đại.
3. Kết thúc vấn đề
- Hai bài thơ ra đời trong hai giai đoạn lịch sử khác nhau: cuộc kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến chống Mĩ nhưng đều hoàn thành một cách xuất sắc sứ mạng của thơ ca sau Cách mạng tháng Tám, thể hiện nhân vật trung tâm của thời đại - người chiến sĩ.
- Hai tác giả có được những thành công này bởi họ là những người lính. Họ đã sống và chiến đấu cùng đồng đội của mình.
- Dẫu là trong kháng chiến chống Pháp hay chống Mĩ, hình ảnh người lính trong hai bài thơ đều rất đẹp. Đó là người lính chiến đấu vì độc lập tự do của dân tộc, với tinh thần quyết chiến quyết thắng. Họ đều là những người giàu lòng yêu nước, tình đồng đội, đồng chí sâu nặng, bền vững.