đề là cho dạng so sáng hưn của các tính từ trong bảng sau ( lm 6 câu cuối nhé )

Các câu hỏi liên quan

~~ Phân từ loại và vùng miền sử dụng ngôn ngữ này Bố cục: STT. Từ + vùng miền được sử dụng + từ loại + từ ngữ toàn dân tương ứng VD: 1. Má (miền Nam, danh từ): mẹ. Cái STT các bạn ko cần vt đâu nhá.Mình còn nhều từ nữa, Các bạn chỉ cần sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái thoyy(Y như quyển từ điển đó ạ zì mình đang làm quyển từ điển)) ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ Đằng nớ: đầu đó, đằng kia (Đằng nớ có bún mụ Châu). Đập lộn (đập chắc, đập nhau): đánh nhau (Trẻ em thích đập lộn) Đến đỗi chi: đến nỗi nào (Tình hình đến đổi chi mà phải di tản). Đến nỗi răng: sao đến nỗi (Em can mà anh chẳng hề nghe, chừ đến nỗi răng mà tay bưng nón gạo, tay xách bó củi nè, thảm chưa- Hò Huế). Để khỏi: để tránh (Học để khỏi nghèo). Để lộn bậy: sắp đặt không ngăn nắp (Trong tủ, áo quần để lộn bậy). Để luột (để vuột mất): để qua cơ hội tốt (Tính toán kỹ quá để lượt mất cơ hội tốt). Để mà coi: rồi sẽ thấy (Tiếng dọa dẫm) (Tau nói không nghe, để mà coi). Để nhau (thôi nhau): bỏ nhau (Ở với nhau không được thì để nhau ra cho khỏe nhau). Để sẩy (để luột): để mất cơ hội (Để sẩy cơ hội). Để trong bụng: không nói ra (Vợ biết chồng có mèo nhưng để trong bụng mà thôi). Để vợ: ly dị (Chồng mê gái để vợ về lại nhà cha mẹ). Ngày xưa gọi là “cho vợ hoàn tôn” hay “cho vợ quy tôn”. Để xởn lởn: để hết mưa đã. Đệ: 1.để, giao cho (Đệ em làm cho); 2. đặt (Đệ cái chén trên bàn). (Giọng Mỹ Chánh). Đệ ngai: đệ ngươi, coi thường (Làm quá, đệ ngai tau, tau trị cho sặc máu). Đi ba bước thấu: gần đấy thôi (Trường học tới nhà đi ba bước thấu). Đi cà lết (đi cà sệt): đi kéo gót chân, có vẻ mệt mỏi (Đường đi xa ngái, mệt quá, đi cà lết cà sệt nửa đêm mới về thấu nhà). Đi cà rỡn: đi dạo, đi quanh (Không đi học mà thích đi cà rỡn ngoài đường). Đi cả tua: đi cả dãy (Trống vừa đánh ra chơi là học trò đi cả tua vô nhà cầu). Đi cho dày: đi nhiều lần (Kỵ chạp nhà em, anh đi cho dày, ba mẹ mới gả em cho anh). Đi chơi đi dỡi: đi chơi hoang (Con trai đi chơi đi dỡi dễ bị mắc bệnh). Đi chung một kiệt: bạn đồng hành đi chung một đường nhỏ, ý nói làm vợ làm chồng cùng đi với nhau trong ngõ vắng (Thiếp với chàng xưa kia tưởng đi cùng một kiệt, Ai hay ông Trời phân biệt mỗi đứa mỗi đàng- Hò Huế). Đi chưn: 1. đi bộ (Đây đến đó cũng gần, di chưn cũng được); 2. đi chân không (Tui thích đi chưn cho khỏe, không thích mang guốc kềnh càng). Đi cua: đi ve gái, đi tán gái (Anh nớ có tài đi cua). Biết khi mô: biết bao giờ (Biết khi mô mới có người thương tui thiệt tình) Biết làm răng chừ: biết làm sao bây giờ (Chuyện đã lỡ dĩ như rứa, biết làm răng chừ). Đì (cái đì): bụng dưới (Quần trụt xuống tận dưới cái đì). Đía tam toạng (đía ba xon): Nói dốc, nói phét. (Hắn đía tam toạng mà cũng lắng nghe). Đoanh: Quấn quít xung quanh (Bầy con đoanh quanh mẹ; Răng cứ đoanh theo tau không cho tau làm việc, đi chơi đi). Đoản hậu (vô hậu): 1. Không có hậu, tệ bạc (Đồ đoản hậu, ăn ở nhà người ta rồi còn đem cướp về nhà. Hắn thiệt đoản hậu, lường gạt cả vợ); 2. Quá sức (Ác đoản hậu. Thông minh đoản hậu). Đò nôốc (đò nốt): Ghe thuyền (Đi đò noốt phải cẩn thận, hành thuyền kỵ mã tam phân chí mạng). Đòi: Muốn (Anh đòi thương em, thương chỗ mô). Đòn (cái đòn): cái ghế nhỏ ngồi sát đất (Ngồi trên đòn khi chụm lửa rơm. Ngồi chò hõ không quen nên phải ngồi trên cái đòn khi ăn cơm hến). Đòn dòng (đòn lương): “đòn dòng” tức là “đòn cái” gác trên nóc rường ở Huế, còn gọi là “đòn lương”. Đó đây: Anh em (Tiếng kêu nhau của hai người yêu nhau). Núi nào cao bằng núi danh vọng, nghĩa nào trọng bằng nghĩa vợ chồng. (Dẫu cho nước chảy đá mòn, đó làm sao mượt đó, đây em còn đợi đây – Hò Huế). Đó tề: Đấy kìa (Cái nớ ở đó tề, thấy chưa?). Đoại (cái đoại): cái tô lớn, tức cái “đọi”. Đốp: Bị người nói lại làm cho mất mát (Anh nói giỡn bị chị nớ đốp lại cho). Đợ lên (nơn lên): Nâng lên (Đợ ghê lên, tui tìm đồng xu). Đun: 1. Đun vào miệng, đưa vào miệng (Hễ khóc, đun bụ vô là nín ngay. Có mấy cũng đun vô miệng, không chịu để dành); 2. Nấu (Đun ấm nước sôi chế trà). Đứng xớ rớ: Đứng chầu rìa, không làm gì (Đứng xớ rớ rồi về). Đưới: dưới (Cái con cúi tui để dưới bếp). Được một cấy (được một cái, được một việc): giỏi hơn cả (Ít học nhưng hắn được một cấy lễ phép với người lớn tuổi). Được răng hay rứa (đuợc chăng hay chớ): được thì tốt, không được thì thôi (Lãnh đồ cứu trợ, được răng hay rứa). Đượng: 1. Sững, cứng cõi, không tự nhiên (Lưng đượng. Mặt đượng= mặt sượng sùng); 2. Nhác (Người đượng thường nhác). Đượng lưng: lười biếng. Ất giáp không biết mô (mô tê không biết): không biết gì hết (Ất giáp không biết mà cũng làm tàng cố vấn).