Có 4 dòng ruồi giấm thu được từ 4 vùng địa lí khác nhau. Phân tích trật tự gen trên, người ta thu được kết quả sauDòng 1: ABFEDCGHIK Dòng 2: ABCDEFGHIK Dòng 3: ABFEHGIDCK Dòng 4: ABFEHGCDIKNếu dòng 2 là dòng gốc, do một đột biến đảo đoạn NST đã làm phát sinh ra 3 dòng kia theo trật tự là:A.2 → 1 → 3 → 4B.2 → 1 → 4 → 3C.2 → 3 → 4 → 1D.2 → 3 → 1 → 4
Cho các bệnh, tật và hội chứng di truyền sau đây ở người:(1) Bệnh phêninkêto niệu. (2) Bệnh ung thư máu.(3) Tật có túm lông ở vành tai. (4) Hội chứng Đao.(5) Hội chứng Tơcnơ. (6) Bệnh máu khó đông.Bệnh, tật và hội chứng di truyền có thể gặp ở cả nam và nữ là:A.(2), (3), (4), (6).B.(3), (4), (5), (6).C.(1), (2), (5).D.(1), (2), (4), (6).
Một đĩa bắt đầu quay quanh trục cố định của nó với gia tốc góc không đổi, sau 10 s quay được góc 50 rad. Sau 20 s kể từ lúc bắt đầu quay, góc mà đĩa quay được làA.300 rad.B.100 rad.C.400 rad.D.200 rad.
Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một gen có 3 alen IA, IB, IO qui định. Trong một quần thể cân bằng di truyền có 4% số người mang nhóm máu O; 21% số người mang nhóm máu B. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A dị hợp sinh một người con, xác suất để người con này mang nhóm máu giống bố mẹ là bao nhiêu?A.4%.B.75%.C.3%.D.15%.
Ở người, gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Giả sử trong quần thể người, cứ trong 100 người da bình thường thì có một người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thường, xác suất sinh con bị bạch tạng của họ làA.0,0025%.B.0,025%.C.0,0125%.D.0,25%.
Khi nói về thuyết tiến hoá trung tính của Kimura, phát biểu nào sau đây không đúng?A.Nguyên nhân chủ yếu của sự tiến hóa ở cấp phân tử là sự củng cố ngẫu nhiên các đột biến trung tínhB.Thuyết tiến hóa trung tính dựa trên các nghiên cứu về những biến đổi trong cấu trúc của các phân tử prôtêinC.Thuyết tiến hoá trung tính cho rằng mọi đột biến đều trung tính.D.Thuyết tiến hoá trung tính nghiên cứu sự tiến hoá ở cấp độ phân tử.
Có 3 tế bào sinh tinh của một cá thể có kiểu gen AaBbddEe tiến hành giảm phân bình thường hình thành tinh trùng. Số loại tinh trùng tối đa có thể tạo ra làA.6B.8C.2D.4
Trong trường hợp một gen quy định một tính trạng, nếu kết quả lai thuận và lai nghịch khác nhau ở hai giới, tính trạng lặn xuất hiện ở giới dị giao tử (XY) nhiều hơn ở giới đồng giao tử (XX) thì tính trạng này được quy định bởi gen:A.Nằm ngoài nhiễm sắc thể.B.Nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y, không có alen tương ứng trên X.C.Nằm trên nhiễm sắc thể thường.D.Nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y.
Giả sử không có đột biến xảy ra, mỗi gen quy định một tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai AabbDdEe × aaBbddEE cho đời con có kiểu hình trội về cả 4 tính trạng chiếm tỉ lệ:A.37,50%B.12,50%C.6,25%D.18,75%.
Thể đột biến là:A.Cá thể mang gen đột biến.B.Những biến đổi trong cấu trúc của gen gồm đột biến mất, thêm, thay thế cặp nuclêôtit.C.Cá thể mang đột biến đã được biểu hiện ra kiểu hình.D.Cá thể có kiểu hình khác bố mẹ ban đầu.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến