Đáp án:
- $Na_2O$:
$2Na\to 2Na^++2e$
$O+2e\to O^{2-}$
$2Na^++O^{2-}\to Na_2O$
Mỗi nguyên tử $Na$ nhường $1e$ tạo cation $Na^+$, mỗi nguyên tử $O$ nhận $2e$ tạo anion $O^{2-}$. Hai cation $Na^+$ liên kết với một anion $O^{2-}$ nhờ lực hút tĩnh điện tạo ra phân tử $Na_2O$
- $MgCl_2$:
$Mg\to Mg^{2+}+2e$
$2Cl+2e\to 2Cl^{-}$
$Mg^{2+}+2Cl^-\to MgCl_2$
Mỗi nguyên tử $Mg$ nhường $2e$ tạo cation $Mg^{2+}$, mỗi nguyên tử $Cl$ nhận $1e$ tạo anion $Cl^{-}$. Hai anion $Cl^-$ liên kết với một cation $Mg^{2+}$ nhờ lực hút tĩnh điện tạo ra phân tử $MgCl_2$
- $CH_4$:
Nguyên tử $C$ có $4e$ lớp ngoài cùng. Mỗi nguyên tử $H$ liên kết với $C$ bằng cách dùng chung một cặp e tạo ra bốn liên kết đơn $C-H$, làm cho nguyên tử $C, H$ đạt cấu hình e bền của khí hiếm.
- $C_3H_4$:
+ Nếu là propin $CH\equiv C-CH_3$:
Nguyên tử $C$ có $4e$ lớp ngoài cùng. Hai nguyên tử $C$ dùng chung $3$ cặp e tạo một liên kết ba, nguyên tử $C$ thứ ba dùng chung một cặp e với nguyên tử $C$ tạo liên kết ba. $C$ thứ nhất còn $1e$ hoá trị nên dùng chung $1$ cặp e với $1H$. Nguyên tử $C$ thứ ba còn $3e$ hoá trị nên dùng chung $3$ cặp e với $3$ nguyên tử $H$.
+ Nếu là propadien $CH_2=C=CH_2$
Nguyên tử $C$ có $4e$ lớp ngoài cùng. Nguyên tử $C$ dùng chung với mỗi $C$ còn lại $2$ cặp e dùng chung, tạo ra hai liên kết đôi $C=C$. Mỗi nguyên tử $C$ thứ nhất và thứ ba còn $2e$ hoá trị nên tạo $2$ cặp e dùng chung với $2$ nguyên tử $H$.