Đáp án đúng:
Giải chi tiết:Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Giới thiệu chung
_Xuân Quỳnh là gương mặt tiêu biểu của thế hệ trẻ thơ ca thời kì chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
_Bài thơ “Sóng” (1967), được ra đời trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền, là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
_Xuân Diệu là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam, là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh). Ông đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện một quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo với giọng điệu sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết.
_Vội vàng là thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Diệu. Tác phẩm được in trong tập Thơ thơ (1938).
_Cả hai khổ thơ đều thể hiện khát vọng mãnh liệt của nhân vật trữ tình.
Phân tích hai khổ thơ:
*Khổ thơ trích trong bài thơ Vội vàng – Xuân Diệu: Đoạn thơ thể hiện “cái tôi” ham sống, muốn tận hưởng cuộc đời mãnh liệt. Như một tuyên ngôn về sự lựa chọn của mình, nhà thơ muốn sống gấp gáp để tận hưởng hết vẻ đẹp của cuộc đời trần thế.
_Chữ “tôi” trong đoạn thơ mở đầu đã chuyển thành chữ “ta” ở đoạn cuối -> cảm xúc của “cái tôi” bỗng hòa nhập vào “cái ta” rộng mở.
_Nhịp thơ sau một hồi ngưng đọng bỗng trở nên hối hả, gấp gáp ->chuyển tải dòng cảm xúc say sưa, ào ạt.
_Tác giả dùng một loạt các động từ mạnh “ôm”, “riết”, “hôn”, “thâu”, “say’, -> diễn tả ước muốn tận hưởng bằng tất cả các giác quan.
_Các bổ ngữ “mây đưa”, “gió lượn”, “cánh bướm”, “non nước”, “cây”, “cỏ rạng”, “ánh sáng”
-> bày ra bàn tiệc thịnh soạn của cuộc đời, có đầy đủ thanh sắc, đẹp vô cùng, tràn trề vô cùng.
_Liên từ “và”, “cho” được lặp lại -> nhấn mạnh sự ăm ắp, thịnh soạn của bàn tiệc mùa xuân, bàn tiệc cuộc đời.
_Một loạt tính từ: “chếnh choáng”, “đã đầy”, “no nê” -> diễn tả sự thỏa mãn tận cùng.
_Đoạn thơ khép lại bằng mong muốn:
+ Lời gọi: “hỡi xuân hồng” -> mùa xuân không còn vô hình, trừu tượng mà trở thành con người hữu hình.
+ Biện pháp chuyển đổi cảm giác: “xuân” -> “xuân hồng” -> “muốn cắn” -> mong muốn được hưởng thụ một cách trọn vẹn nhất.
=> Đoạn thơ cho thấy tình yêu tha thiết, cháy bỏng với cuộc đời của Xuân Diệu
*Khổ thơ trích trong bài Sóng – Xuân Quỳnh: Đây là hai khổ thơ cuối trong bài thơ “Sóng” thể hiện khát vọng dâng hiến và bất tử hóa tình yêu.
_ Khổ thơ thứ tám là những suy tư về không gian, thời gian để từ đó bộc lộ nỗi khắc khoải, tự nhận thức về mình, về tình yêu và hạnh phúc. Trong khổ thơ có 2 cặp đối lập: câu 1 >< câu 2, câu 3 >< câu 4, khẳng định sự hữu hạn, nhỏ bé của đời người với cái vô hạn của vũ trụ.
_ Suy nghĩ như thế nhưng thơ Xuân Quỳnh không dẫn người ta đến bế tắc, buồn chán mà biến thành khát vọng. Từ nhận thức, khám phá Xuân Quỳnh đã mang đến giải pháp:
“Làm sao được tan ra
...
Để ngàn năm còn vỗ”
=>Nhà thơ khao khát tình yêu của mình hoà trong tình yêu của mọi người. “Tan ra” không phải mất đi mà hoà giữa cái chung và cái riêng. Tình yêu như thế không bao giờ cô đơn.
_Thể thơ năm chữ với hình tượng “sóng” vừa ẩn dụ vừa giáu tính thẩm mĩ khiến đoạn thơ trở nên sâu sắc, giàu nữ tính.
So sánh:
*Tương đồng:
_Hai đoạn thơ đều bộc lộ cảm xúc mãnh liệt, những suy ngẫm trước cuộc đời.
_Hai đoạn thơ có sự kết hợp giữa cảm xúc – lí trí.
*Khác biệt:
_ Cảm xúc của mỗi nhà thơ:
+Xuân Diệu: tình yêu tha thiết, cháy bỏng với cuộc đời.
+Xuân Quỳnh: khát khao dâng hiến, hòa mình trong tình yêu.
_Cách ứng xử của mỗi nhà thơ trước sự chảy trôi của thời gian:
+Xuân Diệu: chọn cách sống gấp gáp để tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống trần thế.
+Xuân Quỳnh: thể hiện khát vọng muốn được hòa tan cái riêng vào cái chung để tình yêu trở thành bất tử.
_Giọng điệu:
+Xuân Diệu sôi nổi, thiết tha, rạo rực, mãnh liệt.
+Xuân Quỳnh thủ thỉ, tâm tình, đầy nữ tính.
*Lí giải khác biệt: Do phong cách riêng của từng tác giả chi phối:
+Xuân Diệu đặc biệt nhạy cảm trước bước đi của thời gian. Vì vậy trong thơ ông ta luôn thấy sự vội vàng, gấp gáp chạy đua với sự chảy trôi của thời gian; tình yêu cuộc sống dào dạt.
+Xuân Quỳnh lại là vẻ đẹp tâm hồn giàu nữ tính và khát khao hạnh phúc bình dị đời thường.
Tổng kết lại vấn đề