Đáp án đúng:
Giải chi tiết:Vấn đề sản xuất lương thực, thực phẩm
Vai trò của nghành sản xuất lương thực trong nền kinh tế nước ta.
- Đảm bảo lương thực cho nhân dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và làm nguồn hang xuất khẩu, tăng thu nhập…
- Góp phần sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên (đất, khí hậu, nước, nguồn lao động…) nền nông nghiệp sản xuât hang hoá lớn. Góp phần chuyển dịch cơ cấu nghành và cơ cấu lãnh thổ.
- Thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn của chính phủ sau đổi mới đến nay…đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Những thuân lợi và khó khăn để phát triển nông nghiệp
* Thuận lợi:
a- Điều kiện tự nhiên
- Đất trồng: Diện tích cây lương thực năm 2005 là 8,7 triệu ha, phân bố tập trung ở các đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long và các đồng bang Duyên hải miền Trung, diện tích này còn khả năng mở rộng.
- Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt ẩm dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng và vặt nuôi phát triển quanh năm, năng suất cao. Ngoài ra, Bắc Bộ và những vùng núi cao trong cả nước có mùa đông lạnh tạo điều kiện cho đa dạng hoá sản phẩm công nghiệp.
- Nguồn nước trên mặt và nước ngầm dồi dào tạo điều kiện cho việc xây dựng mạng lưới thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu nước cho cây trồng.
- Sinh vật: Nước ta có trên 500.000 ha đồng cỏ, phân bố tập trung trên các cao nguyên ở trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên là cơ sở dể chăn nuôi gia súc lớn tập trung. Tập đoàn cây trồng vật nuôi phong phú…
- Có vùng biển rộng, nhiều ngue trường lớn, nguồn lợi thuỷe hải sản phong phú…cùng với diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
b- Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Dân cư và nguồn lao động: Dân số đông tạo nên nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn; truyền thống kinh nghiệm…
- Cơ sở vật chất-kỹ thuật: Đó là hình thành và phát triển hệ thống thuỷ lợi, cung cấp phân bón, nghiên cứu giống cây trồng và gia súc có năng suất cao, dịch vụ nông nghiệp phát triển mạnh.
- Đường lối chính sách: Việc coi nông nghiệp là mặt trận hành đầu cùng với các chính sách khuyến nông…
- Thị trường trong nước và quốc tế ngày càng mở rộng…
2. Khó khăn:
- Thiên nhiên nhiệt đới kém ổn định, thiên tại thường xuyên xảy ra (hạn hán, sâu bệnh…)
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, dịch vụ nông nghiệp còn chưa phát triển rộng khắp.
- Hệ thống thuỷ lợi chưa đáp ứng đủ tiêu cho toàn bộ diện tích cây lương thực, công nghệ sau thu hoạch còn nhiều hạn chế.
- Thị trường thiếu ổn định, thói quen sản xuất manh mún, nhỏ lẻ kìm hạm sự phát triển…
3. Những thành tựu của sản xuất lương thực ở nước ta
- Diện tích gieo trồng lúa tăng mạnh: 5,6 triệu ha (1980) lên 7,3 triệu ha (2005).
- Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi cho phù hợp với điều kiện canh tác của từng địa phương: diện tích lúa đông xuân được mở rộng, lúa hè thu được đưa vào trồng đại trà, hang trăm nghièn ha lúa mùa được chuyển sang vụ hè thu, nhất là ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Năng suất tăng mạnh đạt 4,9 tấn/ha/năm. Nhiều hợp tác xã đạt 80-90 tạ/ha…
- Sản lượng lương thực quy thcos tăng nhanh: 14,4 triệu tấn (1980) lên 39,5 triệu tấn, trong đó lúa là 36,0 triệu tấn (2005).
- Bình quân lương thực đạt trên 470kg/người/năm. Việt Nam xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới (4-5 triệu/tấn/năm).
- Diện tích và sản lượng hoa màu cũng tăng nhanh…
- Tỉnh có diện tích và sản lượng lương thực lớn nhất…
- Cả nước hình thành 2 vùng trọng điểm sản xuất lương thực là đồng bằng sông Cửu Long và vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước, chiếm trên 50% diện tích, 50% sản lượng lúa cả nước; đồng thời sông hồng là vùng trọng điểm lớn thứ 2.