*Lễ độ:
- Đi hỏi về chào.
- Đi thưa về trình.
- Đi thưa cho biết về trình cho hay.
- Đi thưa về gửi.
- Gọi dạ bảo vâng.
- Lời chào cao hơn mâm cổ.
- Tiếng mời thơm hơn mùi rượu.
* Lòng biết ơn
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Con ơi ghi nhớ lời này
Công cha, nghĩa mẹ, công thầy chớ quên
- Uống nước nhớ nguồn
- Uống nước, nhớ kẻ đào giếng.
- Uống nước chớ quên người đào mạch.
- Ơn cha núi chất trời Tây
Láng lai nghĩa mẹ nước đầy biển Đông
- Ơn cha trọng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời mang nặng đẻ đau
- Ơn cha nghĩa mẹ trìu trìu
Mưa mai lòng sở, nắng chiều dạ lo
* Tiết kiệm
- Kến tha lâu cũng đầy tổ
- Tích tiểu thành đại.
- Ăn ít no lâu, ăn nhiều chóng đói.
- Ít chắt chiu hơn nhiều ăn phí
- Ăn chắc ,mặc bền.
- Ăn phải dành, có phải kiệm
- Góp gió thành bão
* Siêng năng
– Có chí thì nên
– Hữu chí cánh thành.( nghĩa như câu trên )
– Có chí làm quan, có có gan làm giàu.
– Người có chí thì nên, nhà có nền thì vững.
– Mưu cao chẳng bằng chí dày.
– Thua keo này bày keo khác.
– Trời sinh voi, trời sinh cỏ.
– Hết cơn bĩ cực, đến kì thái lai.
– Ai đội đá mà sống ở đời.
– Ba cái vui thì trẻ, ba cái bẽ thì già.
– Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.
– Chớ vì nghẹn một miếng mà bỏ bữa bỏ ăn, chớ vì ngã một lần mà chân không bước.
– Có cứng mới đứng được đầu gió.
– Không vào hang hổ, sao bắt được hổ.
– Mảng lo khó, bó không chặt.
– Trăm bó đuốc cũng vớ được con ếch.
– Kiến tha lâu đầy tổ.
– Có công mài sắt có ngày nên kim.