từ là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu
từ đơn là từ chỉ có 1 tiếng. vd: bàn, ghế, tủ, sách,...
từ phức là tù có 2 tiếng trở lên từ phức có
từ ghép: ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
VD: ăn ở, bánh chưng, bánh bò,...
từ láy: có quan hệ láy âm giữa các tiếng với nhau
VD: ầm ầm, sạch sành sanh, trồng trọt,..
2.từ mượn là những từ vay mượn của ngôn ngữ nước ngoài để biểu thị những sự vật, đặc điểm, hiện tượng,... mà tiếng ta chưa có từ thật thích hợp để biểu thị
cách viết từ mượn
đối với từ mượn đã được Việt hóa hoàn toàn thì viết như tiếng Việt
Đối với từ mượn chưa được Việt Hóa thì dùng gạch nối để nói các tiếng với nhau
nguyên tắc mượn từ
Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Giữ gìn bản sắc dân tộc. Không mượn từ một cách tùy tiện
3.nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị
có hai cách giải nghĩa của từ
Trình bày khái niệm mà từ biểu thị. Ví dụ: tập quán: là thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc,... ) được hình thành từ lâu đời trong cuộc sống, được mọi người làm theo
đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. Ví dụ: lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm. Nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa
4.từ có thể có một nghĩa hoặc nhiều nghĩa. Ví dụ: toán học, văn học, Vật lý học,... là từ có một nghĩa; chân, tay, tai, mắt, mũi,... là từ có nhiều nghĩa
từ nhiều nghĩa là kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa
nghĩa gốc: là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác
nghĩa chuyển: là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc