Đáp án+Giải thích các bước giải:
`**` Theo thuyết di truyền NST, ta có thể giải thích kết quả của phép lai một cặp tính trạng như sau:
`-` Trong tế bào, các NST tồn tại thành từng cặp tương đồng, do đó $gen$ cũng tồn tại thành từng cặp $alen$ (cặp tương ứng), nghĩa là mỗi NST trong cặp tương đồng mang một $alen$ của cặp $gen$ tương ứng.
`-` Trong giảm phân, sự phân li của NST tương đồng chứa cặp $alen$ (trong thí nghiệm kí hiệu là `A` và `a),` dẫn đến sự phân li của cặp $alen$ do đó `2` loại giao tử được tạo ra ở `F_1` có tỉ lệ `1:1` `(1A : 1a).`
`-` Trong thụ tinh, các giao tử đực và cái tổ hợp tự do với nhau và khôi phục lại cặp NST tương đồng `->` Khôi phục lại cặp $gen$ tương ứng.
`-` Ở `F_1` mang kiểu gen dị hợp có cả hai $gen$ `A` và `a,` nhưng $gen$ `A` trội lấn át hoàn toàn $gen$ `a` lặn nên chỉ biểu hiện kiểu hình trội. Ở `F_2` cho tỉ lệ kiểu hình `3` trội `:` `1` lặn.
`->` Ví dụ SĐL (Có thể có hoặc không):
$P(t/c):$ $AA$ `×` $aa$
$G_p:$ `A` `a`
`F_1:` `TLKG:` `Aa` `(1A : 1a)`
`TLKH:` `100` tính trạng trội
`F_1 ×F_1:` `Aa` `×` `Aa`
`G_p:` `A, a` `A, a`
`F_2:` `TLKG:` $1AA : 2Aa : 1aa$
`TLKH:` `3` tính trạng trội : `1` tính trạng lặn