Ở người, một căn bệnh hiếm gặp do một cặp alen A và a chi phối. Nghiên cứu phả hệ của một gia đình trong một quần thể cân bằng di truyền, tần số a là 10% và có phả hệ như sauBiết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết có bao nhiêu dự đoán đúng?(1) Xác suất để IV-10 mang alen gây bệnh là 46,09%.(2) Xác suất sinh con thứ hai là trai không bị bệnh của III-7 và III-8 là 45,64%.(3) Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người trong gia đình trên.(4) Xác suất để II-4 mang alen gây bệnh M là 18,18%.A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
** Khi khảo sát sự di truyền tính trạng tầm vóc thấp ở người, biểu hiện qua ba thế hệ như sau:Những người chưa biết chắc chắn kiểu gen (có thể đồng hợp hay dị hợp) làA. II1, II4, I2, I4. B. I4, III2. C. I2, I4, III2. D. I2, I4, II1, II2, II3, II4, III2.
Trong một quần thể người, có tới 84% dân số có khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học phenyltiocarbamide, số còn lại thì không. Khả năng nhận biết mùi vị của chất này là do alen trội A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định; không có khả năng này là do alen a quy định.Cho các phát biểu sau:(1) Quần thể này phải phải ở trạng thái cân bằng di truyền thì mới có thể tính được tần số alen A và a.(2) Nếu quần thể cân bằng di truyền thì trong quần thể, một người đàn ông có khả năng nhận biết được mùi vị chất phenyltiocarbamide lấy người vợ không có quan hệ họ hàng với anh ta và cũng có khả năng nhận biết chất hóa học trên. Xác suất sinh con trai đầu lòng không có khả năng nhận biết chất phenyltiocarbamide là 0,04.(3) Giả sử trong số nhiều cặp vợ chồng mà cả vợ và chồng đều là dị hợp tử về cặp alen nói trên (Aa) và đều có 4 con, thì tỉ lệ phần trăm số cặp vợ chồng như vậy có đúng ba người con có khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học phenyltiocarbamide và một người không có khả năng này là 42,2%.Các phát biểu đúng làA. 2, 3. B. 1, 2. C. 1, 3. D. 1, 2, 3.
Phả hệ sau theo dõi một bệnh di truyền:(1) Gen gây bệnh trên là gen lặn.(2) Gen gây bệnh nằm trên NST NST giới tính.(3) Nếu phả hệ theo dõi bệnh mù màu thì có thể xác định được kiểu gen của 6 người.(4) Nếu phả hệ theo dõi bệnh mù màu thì người phụ nữ III8 lấy chồng bình thường sinh con không bị bệnh là 7/8.Số phán đoán đúng làA. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Xét sự di truyền của 2 căn bệnh trong 1 gia đình. Bên phía nhà vợ, anh trai vợ bị bệnh bạch tạng, ông ngoại của vợ bị bệnh mù màu, những người khác bình thường về cả hai bệnh. Bên phía nhà chồng, bố chồng bị bạch tạng, những người khác bình thường về cả 2 bệnh. Xác suất cặp vợ chồng nói trên sinh được 2 đứa con bình thường không bị cả 2 bệnh trên làA. 55,34%. B. 48,11%. C. 59,12%. D. 39,06%.
Cho các thông tin sau:(1) Gen bị đột biến dẫn đến prôtêin không tổng hợp được.(2) Gen bị đột biến làm tăng hoặc giảm số lượng prôtêin.(3) Gen bị đột biến làm thay đổi axit amin này bằng một axit amin khác nhưng không làm thay đổi chức năng của prôtêin.(4) Gen bị đột biến dẫn đến prôtêin được tổng hợp bị thay đổi chức năng.Các thông tin có thể được sử dụng làm căn cứ để giải thích nguyên nhân của các bệnh di truyền ở người là A. (2), (3), (4). B. (1), (2), (4). C. (1), (3), (4). D. (1), (2), (3).
Ở người, một căn bệnh hiếm gặp do một cặp alen A và a chi phối. Nghiên cứu phả hệ cùa một gia đình trong một quần thể cân bằng di truyền, tần số alen a là 10% như hình sau:Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết, trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng ?(1) Xác suất để IV-10 mang alen gây bệnh là 46,09%.(2) Xác suất sinh con thứ hai là trai không bị bệnh của III-7 và III-8 là 45,63%.(3) Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người trong các gia đình trên.(4) Xác suất để II-4 mang alen gây bệnh là 18,18%.A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Di truyền y học phát triển sử dụng phương pháp và kỹ thuật hiện đại cho phép chuẩn đoán chính xác một số bệnh tật di truyền từ giai đoạnA. sơ sinh. B. trước khi sinh. C. trước khi biểu hiện rõ ràng của bệnh trên cơ thể trưởng thành. D. tuổi thiếu nhi.
Phả hệ làA. sơ đồ biểu thị mối quan hệ họ hàng của nhiều cá thể. B. sơ đồ theo dõi sự di truyền về các loại bệnh loài người. C. sơ đồ biểu thị sự di truyền về một tính trạng nào đó qua các thế hệ. D. sơ đồ về kiểu gen của các tính trạng mà con người nghiên cứu.
Hội chứng Claiphentơ ở người có thể được phát hiện bằng phương phápA. nghiên cứu phả hệ. B. nghiên cứu tế bào. C. nghiên cứu trẻ đồng sinh. D. nghiên cứu di truyền phân tử.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến