Giống nhau: Kích thước nhỏ Sinh sản nhanh Có thể gây bệnh cho sinh vật trong thời gian ngắn khi chúng xâm nhập vào. Cấu tạo từ 2 loài vật chất cơ bản của sự sống là axit nucleic va protein. Với âm thanh có tần số siêu âm tế bào đều bị phá hủy Chiếm đoạt vật chất tế bào chủ 2. Khác nhau: Cấu tạo Virut A. Hình que - trực khuẩn (Bacillus) B. Hình cầu (coccus) tạo thành chuỗi liên cầu khuẩn (Streptococcus). C. Hình cầu tạo đám (tụ cầu khuẩn (Staphylococcus). D. Hình tròn sóng đôi :song cầu khuẩn (Diplococcus). E. Hình xoắn - xoắn khuẩn (Spirillum,Spirochete). F. Hình dấu phẩy - phẩy khuẩn (Vibrio). Virut Cấu trúc đối xứng dạng khối đa diện 20 mặt A. Virut khảm thuốc lá B. Virut đa diện đơn giản C. Đối xứng H.đa diện SSVT bằng cách nhân đôi SSHT bằng cách tiếp hợp Chu trình nhân lên của virus gồm 5 giai đoạn : 1. Hấp phụ 2. Xâm nhập (Xâm nhiễm) 3. Sinh tổng hợp 4. Lắp ráp 5. Phóng thích (Giải phóng) Hấp thụ Xâm nhập Sinh tổng hợp Lắp ráp Phóng thích Virut (1) (2) (3) (5) (4) Quá trình tái sản của virut ở thể thực khuẩn : Hấp phụ Xâm nhập Cài xen Tb tiềm tan Nhân đôi Cảm ứng Sinh tổng hợp Lắp ráp Giải phóng (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Mối quan hệ giữa chu trình sinh tan và tiềm tan Một số chi và họ virut kí sinh trong động vật không xương sống Virut Vi khuẩn Virut viêm gan C(HCV)-hepatitis C virut Virus SARS Virus viêm não Nhật Bản B (Japanese B Encephalitis virus) Virus cúm gia cầm H5N1 (HPAV-Highly pathogenic avian influenza Vi khuẩn: a) Có lợi: Sử dụng probiotic cho hai mục đích: + Chế phẩm sinh học, làm thức ăn cho thủy sản. + Làm sạch môi trường nước. Vi khuẩn Bacillus: ăn protein dư thừa trong nước thải, do đó các hợp chất như ammonia và H2S sẽ giảm bớt.
II. Ảnh hưởng của vi khuẩn và virut đến NTTS: Vi khuẩn lactic: đặc điểm là tiết ra protein ngoại bào tấn công các loại vi khuẩn khác khi cho vi khuẩn vào nước,thức ăn, cá hoặc tôm sẽ nuốt vào ruột,vi khuẩn lactic tăng cường khả năng kháng bệnh cho vật chủ.
Vi khuẩn nitrate hoá: phân giải amonianitrite nitrate cho các loại rong, tảo, thuỷ sinh sử dụng. b) Có hại Vi khuẩn là một trong những tác nhân gây bệnh khá quan trọng, kìm hãm phát triển và mở rộng sản xuất trong nuôi trồng thuỷ sản. Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh là một phần của hệ vi sinh vật bình thường trong môi trường (nước biển, ao, hồ, sông rạch) và nói chung các vi khuẩn này được xem là tác nhận gây bệnh thứ cấp hoặc tác nhân gây bệnh cơ hội. Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh trên thủy sản đều có những triệu chứng gần giống nhau, đặc biệt là trên cá. Một số bệnh do vi khuẩn Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas Bệnh nhiễm khuẩn do Edwardsiella Bệnh do vi khuẩn Vibrio Bệnh nhiễm khuẩn do Aeromonas: 2. Virut: Bệnh virus trên tôm đang là một thảm họa cho nền sản xuất nuôi trồng thủy sản cho Việt Nam và thế giới. Theo ước tính của BộThủy sản, thất thoát do bệnh virus gây ra cho tôm sú vào khoảng 30%– 50% sản lượng thu hoạch. Các loại virus gây bệnh trên tôm sú đang phổ biến tại Việt nam là : Virus gây hội chứngđốm trắng (WSSV – White spotsyndrome virus), Hoại tử (IHHNV –Infectious hypodermal andhaematopoietic necrosis virus), Bệnh còi (MBV – Monodon baculovirus), Đầu vàng (YHV – Yellow-headvirus), v.v…
Đặc điểm chung của bệnh virus ở động vật thủy sản
Nguy hiểm, gây tác hại lớn Thường xảy ra ở một giai đoạn phát triển của ký chủ Có tính mùa vụ (khí hậu, thời tiết) Vật nuôi bị stress, sức đề kháng suy giảm Không có thuốc trị Hội chứng bệnh đốm trắng (White spot syndrome – WSS): Tôm nhiễm WSSV Tôm khoẻ mạnh Bệnh virut MBV: Mô gan tụy: Hội chứng đầu vàng ở giáp xác Tôm bị bệnh virus đầu vàng Mang tôm bệnh có màu vàng và tích dịch Hội chứng Taura: